menu
Cây dược liệu cây Vấn vương - Galium aparine L
Cây dược liệu cây Vấn vương - Galium aparine L
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Theo Đông Y, Vấn vương Rễ có vị cay, tính ấm; có tác dụng khư phong thông lạc, tán ứ giảm đau và cũng có tính lợi tiểu, làm ra mồ hôi, chống bệnh scorbut và giúp ăn ngon miệng. Ở Pháp, cây thường được dùng trị các rối loạn tuần hoàn, bệnh hoàng đản, viêm màng phổi, viêm tuyến tiền liệt và các rối loạn của nó, tăng bạch huyết và dùng ngoài đắp trị ung thư.

1. Cây Vấn vương - Galium aparine L., thuộc họ Cà phê - Rubiaceae.

Cây Vấn vương - Galium aparine L., thuộc họ Cà phê - Rubiaceae.

Cây Vấn vương, có tên khoa học: Galium aparine là một loài thực vật có hoa trong họ Thiến thảo. Loài này được Carl von Linné mô tả khoa học đầu tiên năm 1753.

2. Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu Vấn vương

Mô tả: Cây thảo phân nhánh nhiều, sống hằng năm, mọc bò và leo cao 3-5m; thân có 4 góc, có gai nhọn dạng móc. Các lá của vòng (6-8) cũng lớm chớm những gai móc nhỏ hướng về chiều ngược lại ở mặt trên của phiến và trên các mép lá. Cụm hoa xim cao 3-4cm ở nách lá, có cuống; hoa trắng và lục nhạt. Quả màu đen, có hai hạt, to 2-3 mm, phủ lông mọc dày dạng móc.

Ra hoa tháng 11.

Bộ phận dùng: Rễ và toàn thân - Radix et Herba Galii Aparines.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở châu Âu, châu Á. Ở nước ta, cũng chỉ gặp ở vùng núi cao Sapa (Lào Cai) và Ðà Lạt (Lâm Ðồng). Thu hái rễ cây quanh năm, phơi khô.

Thành phần hóa học: Có glucosid asperulosid và các acid citric, malic, tannic.

Tính vị, tác dụng: Rễ có vị cay, tính ấm; có tác dụng khư phong thông lạc, tán ứ giảm đau và cũng có tính lợi tiểu, làm ra mồ hôi, chống bệnh scorbut và giúp ăn ngon miệng. Toàn cây có vị đắng, chát, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi niệu, tiêu thũng, khư ứ, chỉ thống.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Pháp, cây thường được dùng trị các rối loạn tuần hoàn, bệnh hoàng đản, viêm màng phổi, viêm tuyến tiền liệt và các rối loạn của nó, tăng bạch huyết và dùng ngoài đắp trị ung thư.

Ở Trung Quốc, người ta dùng rễ trị viêm khớp do phong thấp, thấp khớp gối, tâm lực suy kiệt, lưng cơ thương tổn, lao lực đau lưng, đòn ngã tổn thương.

Toàn cây được dùng chữa phụ nữ kinh nguyệt không đều, cảm nhiễm niệu đạo và bệnh ngoài da.

What's your reaction?

Facebook Conversations