menu
Cây dược liệu cây Xương sơn, Giàng sơn, Mặt trắng - Chassalia curviflora (Wall.) Thwaites (C. chartaceae Craib, Psychotria curviflora Wall.)
Temu

Cách kiếm thu nhập thụ động

Cây dược liệu cây Xương sơn, Giàng sơn, Mặt trắng - Chassalia curviflora (Wall.) Thwaites (C. chartaceae Craib, Psychotria curviflora Wall.)

Cách kiếm thu nhập thụ động

Cách kiếm thu nhập thụ động

Theo Đông Y Xương sơn Cây có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm, khư phong. Ở miền Trung Việt Nam, lá được chế thuốc uống trị sốt rét; rễ chữa hắc lào, ho, đau đầu. Quả cây ăn được. Ở Trung Quốc, lá và rễ dùng chữa đau phong thấp, đau xương, viêm phổi, bệnh về tai, về mắt

1. Xương sơn, Giàng sơn, Mặt trắng - Chassalia curviflora (Wall.) Thwaites (C. chartaceae Craib, Psychotria curviflora Wall.), thuộc họ Cà phê - Rubiaceae.

Xương sơn, Giàng sơn, Mặt trắng - Chassalia curviflora (Wall.) Thwaites (C. chartaceae Craib, Psychotria curviflora Wall.), thuộc họ Cà phê - Rubiaceae. Hình ảnh quả và lá cây Xương sơn

2. Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu Xương sơn

Mô tả: Cây nhỡ cao 1-4m. Lá hình bầu dục, thuôn - bầu dục, thuôn hay hình ngọn giáo, có góc ở gốc, thót nhọn và tù ở đầu, dài 8-25cm, rộng 2,5-7cm, dạng màng. Cuống lá dài 1-6cm. Hoa trắng, hồng hay tím, có họng vàng, thành xim ở ngọn dài 2,5-12cm. Quả hạch hình cầu hay có hai nhân, bao bởi phần còn lại của đài hoa, to bằng hạt đậu đen, nhẵn, có 2 ô. Hạt đơn độc trong mỗi ô, phẳng lồi, rất mỏng.

Hoa tháng 12-5, quả tháng 5-12.

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Chassaliae Curviflorae.

Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Campuchia, Malaixia, thường gặp ở rừng rậm khắp các độ cao. Ở nước ta có gặp ở Kon Tum, Ðắc Lắc, Lâm Ðồng cho đến đảo Phú Quốc (Kiên Giang). Cũng được trồng làm cảnh và làm hàng rào.

Tính vị, tác dụng: Cây có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm, khư phong.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở miền Trung Việt Nam, lá được chế thuốc uống trị sốt rét; rễ chữa hắc lào, ho, đau đầu. Quả cây ăn được.

Ở Campuchia, quả cũng dùng để ăn; rễ dùng chế thuốc uống tăng lực.

Ở Malaixia, rễ dùng trị sốt rét; còn dùng nấu uống trị cảm cúm khi sinh nở. Giã nghiền thành bột, làm thuốc đắp trị đau đầu và bệnh nấm ecpet. Rễ dùng đắp trị các vết đứt, vết thương, loét và lá nấu nước rửa có tác dụng như trên.

Ở Ấn Độ, nước sắc rễ dùng trị phong thấp, viêm phổi, đau đầu, bệnh về mắt, tai và đau ngực. Rễ và lá dùng ngoài đắp trị vết thương loét và đau đầu.

Ở Trung Quốc, lá và rễ dùng chữa đau phong thấp, đau xương, viêm phổi, bệnh về tai, về mắt; dùng ngoài trị dao chém, đòn ngã tổn thương.

⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! 
Một bất ngờ khác dành cho bạn! Nhấp https://temu.to/k/u1s17ibl63n hoặc Tìm kiếm int66445 để kiếm tiền cùng tôi!

What's your reaction?

Facebook Conversations