menu
Cây ráy dại hay còn gọi là dã vu (Alocasia odora K. Koch) tìm hiểu tác dụng chữa bệnh
Cây ráy dại hay còn gọi là dã vu (Alocasia odora K. Koch) tìm hiểu tác dụng chữa bệnh
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Cây ráy dại hay còn gọi là dã vu (Alocasia odora K. Koch). Phần củ ráy này thường được được sử dụng từ lâu trong dân gian như: dùng ngoài da trị mụn nhọt, ghẻ, sưng bàn tay bàn chân; dùng uống để chữa sốt rét, thũng độc, ngứa lở, đau nhức xương khớp, gút, giải độc, bí tiểu

1. Đặc điểm của cây ráy

Đặc điểm của cây ráy Tên gọi khác: Dã vu, ráy dại. Tên khoa học: Alocasia odora. Họ: Araceae.

Tên Khoa học: Alocasia odora (Roxb.) C. Koch

Tên tiếng Việt: Dọc mùng, Rái dại, ráy bắc bộ, ráy bạc hà, dã vu, ráy nằm, Môn bạc hà,

Tên khác: Arum odorum Roxb.; Alocasia tonkinensis Engl.; A. decumbens S. Buchet;

Cây ráy là loài thực vật thân mềm, chiều cao khoảng 0.3 – 1.4m. Phần dưới mọc bò và phần trên mọc thẳng đứng. Rễ phát triển thành hình củ dài, được chia thành nhiều đốt ngắn và có vảy màu nâu. Lá cây ráy to, rộng 8 – 45cm và dài 10 – 50cm. Phiến lá có hình tim, mép nguyên hoặc hơi lượn, cuống dài 15 – 120cm. Bông mo chứa hoa cái mọc ở phần gốc, hoa đực mọc ở phía trên cao. Quả mọng, hình trứng và khi chín có màu đỏ.

Cây ráy mọc hoang nhiều ở những vùng đất ẩm thấp, phân bố nhiều ở nước ta, Trung Quốc, Campuchia, Lào và châu Úc. Có nơi ráy mọc thành rừng. Quảng Bình là một trong những tỉnh có trữ lượng ráy lớn nhất Việt Nam.

Bộ phận dùng: Củ ráy

Thu hoạch – sơ chế: Theo BSCKII Trần Ngọc Quế - Chủ tịch Hội Đông y Quảng Bình, khi cây được 2 – 3 năm tuổi (tốt nhất là ráy có thời gian sinh trưởng 5-7 năm), đào cả cây lên rồi đem rửa sạch đất cát, cắt bỏ rễ con rồi cạo vỏ bên ngoài. Bào chế theo phương pháp Y học cổ truyền, phơi khô để làm thuốc hoặc có thể dùng tươi theo kinh nghiệm của từng thầy thuốc.

Củ ráy có chất gây ngứa nên khi chế biến cần sử dụng bao tay để tránh tình trạng ngứa ngáy và kích ứng da.

Bảo quản: Bảo quản ở nơi khô ráo và thoáng mát.

Thành phần hóa học: Nghiên cứu về củ ráy còn nhiều hạn chế, một số tài liệu ghi chép củ ráy có chứa tinh bột, một chất gây ngứa, xianua, đường, cumarin, flavonoid, saponin…

2. Tác dụng của củ ráy

Tác dụng của củ ráy Bạc hà hay còn gọi ráy Bắc bộ (Tên khoa học: Alocasia odora) là loài thực vật có hoa nguồn gốc Đông Nam Á và Đông Á. Loài Ráy Bắc bộ có thể được dùng như một loại thảo dược để điều trị cảm lạnh thông thường ở miền Bắc Việt Nam.

Dân gian thường sử dụng củ ráy để giảm sốt, trị gout, mụn nhọt ngoài da và đau nhức xương khớp do phong tê thấp…

Hiện nay, cây ráy chỉ được sử dụng trong phạm vi nhân dân và hầu như chưa được nghiên cứu trên phương diện khoa học.

Tính vị: Vị nhạt, tính hàn và có đại độc. Ăn nhiều có thể gây ngứa cổ họng và miệng.

Quy kinh: Theo dân gian, củ ráy có tác dụng chữa ghẻ lở, mụn nhọt và bệnh chàm. Ngoài ra nhân dân Quảng Tây – Trung Quốc còn dùng củ ráy sắc uống để chữa thũng độc và sốt rét.

Cây ráy được sử dụng ở dạng sắc uống, ngâm rượu hoặc dùng ngoài.

Liều dùng uống: 10 – 30g/ ngày.

Tìm hiểu thêm cây ráy: Ráy, cây ráy dại, dã vu (Alocasia odora (Roxb) C. Koch. (Colocasia macrorhiza Schott))

3. Một số bài thuốc từ củ ráy chữa bệnh

Một số bài thuốc từ củ ráy chữa bệnh Bạc hà hay còn gọi ráy Bắc bộ (Tên khoa học: Alocasia odora) là loài thực vật có hoa nguồn gốc Đông Nam Á và Đông Á. Loài Ráy Bắc bộ có thể được dùng như một loại thảo dược để điều trị cảm lạnh thông thường ở miền Bắc Việt Nam.

BSCKII Trần Ngọc Quế - Chủ tịch Hội Đông y Quảng Bình cho biết, cây ráy được dùng chữa nhiều bệnh. Dưới đây là một số bài thuốc cụ thể:

  • Bài 1- Chữa viêm đau nhức do viêm khớp dạng thấp: Củ ráy chế 30g, lá lốt khô 30g, quả chuối hột khô 25g, nước 600 ml. Sắc uống còn 400 ml, dùng mỗi 02 lần trong ngày.
  • Bài 2- Chữa ngứa do dị ứng thời tiết: Củ ráy tươi, cắt đôi rồi xát trực tiếp vào vùng da bị ngứa.
  • Bài 3- Chữa bệnh cảm hàn, người sốt cao: Củ ráy tươi 1 củ, cắt đôi rồi dùng 1 nửa chà vào mu bàn tay và khắp lưng để hạ thân nhiệt. Nửa củ còn lại đem thái mỏng và sắc lấy 1 chén nước thuốc (200 ml, nhớ lọc kỹ). Thực hiện bài thuốc 5 lần bệnh sẽ khỏi.
  • Bài 4- Chữa chàm (eczema): Củ ráy tươi, 1 con bọ hung, diêm sinh 10g và 1 chén dầu lạc. Khoét 1 lỗ trên củ ráy, sau đó đem bọ hung nước thành than, tán bột rồi trộn đều với 10g diêm sinh. Sau đó đổ 1 chén dầu lạc và bột thuốc vào chỗ khoét trên củ ráy và đun trong vòng 15 phút. Đợi dầu nguội, dùng lông gà sạch tẩm hỗn hợp rồi thoa lên vùng da bị chàm. Thực hiện 1 lần/ ngày liên tục trong 5 ngày vùng da sẽ hết ngứa và phục hồi nhanh chóng.
  • Bài 5- Chữa mụn nhọt: Củ ráy 80 – 100g, Củ nghệ vàng 60g. Đem nguyên liệu rửa sạch và để ráo nước, sau đó cho dầu vừng vào và nấu nhừ. Khi chín, thêm ít sáp ong và dầu thông, khuấy cho tan và để nguội. Khi dùng, lấy 1 ít cao phết lên giấy bổi rồi dán lên mụn nhọt để hút mủ và giảm sưng tấy.
  • Bài 6 - Chữa viêm da cơ dịa: Củ ráy tươi 100g, hồng đơn (rang khô) 30g, dầu trẩu 300ml. Đem củ ráy rửa sạch, thải mỏng rồi đun sôi với dầu trẩu. Khi củ ráy cháy đen thì bỏ bã và cho hồng đơn vào, khuấy đều và đun với lửa nhỏ cho đến khi hồng đơn chảy ra. Khi cao đang nóng thì phun nước vào (vừa phun vừa khuấy) để khử độc tố trong cao. Rửa sạch vùng da cần điều trị và thoa cao lên da 1 lần/ ngày.

Bài 7 - Chữa bệnh gout ( thống phong): Củ ráy khô 10g, khổ qua 10g, tỳ giải 20g, chuối hột rừng 30g. Đem dược liệu sao vàng hạ thổ, cứ 10g thuốc làm thành 1 gói. Mỗi ngày đem 2 – 3 gói hãm lấy nước uống và dùng đến khi triệu chứng thuyên giảm.

Bài 8- Chữa chứng cao huyết áp do bệnh thận hoặc do béo phì: Củ ráy tươi 200g, chuối hột sắp chín 500g. Đem củ ráy gọt vỏ, thái lát mỏng và ngâm với nước gạo trong 5 giờ đồng hồ, sau đó rửa sạch, phơi khô và sao với lửa nhỏ, hạ thổ. Chuối hột đem cắt lát mỏng, phơi khô và đem sao qua. Lấy 20g củ ráy và 40g chuối hột sắc với 1 lít nước đến khi còn 1 chén nước và chia thành 2 lần uống trong ngày.

Bài 9 - Chữa đau nhức gân xương do bệnh tê thấp: Củ ráy 10g, đương quy 10g, lá lốt 10g, bạch chỉ 6g, thổ phục linh 20g, nước 700 ml. Đem sắc còn 300 ml, chia nước sắc thành 2 – 3 lần uống hết trong ngày.

Bài 10 -Chữa thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm: Củ ráy khô 30g, đỏ ngọn 30g, vương tôn 30g, lá lốt 20g, cao lương khương 20 g, nước 700ml, sắc còn 400 ml, uống chia 03 lần trong ngày.

4. Những lưu ý khi sử dụng cây ráy chữa bệnh

  • Tránh nhầm lẫn với cây cây khoai môn. 
  • Củ ráy có chất gây ngứa nên cần thận trọng khi bào chế.
  • Không dùng cho người có thể trạng hư hàn.
  • Củ ráy được sử dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh. Tuy nhiên củ ráy có chứa chất gây ngứa, có thể kích thích niêm mạc cổ họng và miệng. Vì vậy nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi áp dụng bài thuốc uống từ thảo dược này. Không dùng chữa bệnh bằng củ ráy theo lời mách hay tin đồn.

5. NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CHỐNG VIÊM CẤP CỦA CAO LỎNG RÁY DẠI (Alocasia odora K. Koch) TRÊN THỰC NGHIỆM

NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CHỐNG VIÊM CẤP CỦA CAO LỎNG RÁY DẠI (Alocasia odora K. Koch) TRÊN THỰC NGHIỆM

Nguyễn Thị Quyên1, Lê Thị Hải Yến1; Tạ Văn Bình2 ; Trịnh Kiều Anh2;

Nguyễn Thị Thu Hà3; Nguyễn Phan Hải Anh4

1: Trường cao đẳng Y tế Hà Nội ; 2: Trường đại học Y Hà Nội

3:Viện Hóa học-Viện Hàn lâm KHCNVN; 4: Đại học Trung Y Dược Thiên Tân Trung Quốc

Tóm tắt:

Kết quả nghiên cứu tác dụng chống viêm cấp của cao lỏng (1:1) củ ráy (Alocasia odora K. Koch) cho thấy: 

- Ở liều 2,4g/kg có xu hướng thể hiện tác dụng giảm phù chân chuột do carrageenin cũng như thể hiện tác dụng chống viêm rõ rệt trên mô hình gây viêm màng bụng thông qua: xu hướng giảm thể tích dịch rỉ viêm, giảm rõ số lượng bạch cầu và hàm lượng protein trong dịch rỉ viêm.

- Ở liều 7,2g/kg chưa thể hiện rõ tác dụng chống viêm cấp trên mô hình gây phù chân chuột và gây viêm màng bụng.

Từ khóa: Alocasia odora, chống viêm

Summary 

Study on the anti-inflammatory activity of liquid extract of Alocasia odora K. Koch roots in vitro

Research results on the acute anti-inflammatory effects of the liquid extract (1:1) of Alocasia odora K. Koch showed that: 
- At a dose of 2.4g/kg, there was a tendency to reduce rat’s paw edema through carrageenin as well as to show a significant anti-inflammatory effect on the peritonitis model and to decrease inflammatory exudate volume and the amount of white blood cell and protein in inflammatory exudate. 
- At a dose of 7.2g/kg, the anti-inflammatory effect was not clear in the rat’s paw edema and peritonitis.

Keywords: Alocasia odora, anti-inflammatory

1. Đặt vấn đề

Cây ráy dại hay còn gọi là dã vu (Alocasia odora K. Koch) là một loại cây mềm có thân hình trụ, phần dưới bò, trên đứng, dưới đất có thân rễ hình cầu sau phát triển dần thành củ dài, có nhiều đốt ngắn, trên đốt có vảy màu nâu. Phần củ ráy này thường được được sử dụng từ lâu trong dân gian như: dùng ngoài da trị mụn nhọt, ghẻ, sưng bàn tay bàn chân; dùng uống để chữa sốt rét, thũng độc, ngứa lở, đau nhức xương khớp, gút, giải độc, bí tiểu [2], [3].
Tuy nhiên cho đến nay các tài liệu đánh giá tác dụng của Ráy dại (Alocasia odora K. Koch) trên thực nghiệm cũng như trên lâm sàng còn hạn chế. Do đó chúng tôi lựa chọn củ Ráy dại làm đối tượng nghiên cứu với mục tiêu: Đánh giá tác dụng chống viêm cấp của cao lỏng củ ráy trên mô hình gây phù chân chuột và mô hình gây viêm màng bụng trên chuột cống.

2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

2.1 Đối tượng nghiên cứu

Cao lỏng 1:1 từ củ ráy dại (Alocasia odora K. Koch)

Cây ráy dại lấy tại Na Hang – Tuyên Quang đã được định danh. Đào và lấy củ ráy dại ở cây từ 2-3 năm trở lên, rửa sạch đất cát, cắt bỏ rễ con, cạo sạch vỏ ngoài, thái mỏng, phơi khô, xay thành bột thô. Cân 500g bột thô dược liệu, cho vào bình thủy tinh đổ ngập dung dịch ethanol 500 và lắc liên tục trong khoảng 2 giờ, lọc lấy dịch chiết lần 1. Phần bã dược liệu lại tiếp tục cho ethanol và lắc, lọc lấy dịch chiết (lặp lại 2 lần). Gộp dịch chiết lại, cô ở nhiệt độ 500C bằng máy cất quay chân không, đến khi thu được 500ml cao lỏng 1:1.

2.2. Địa điểm nghiên cứu

Bộ môn Hóa – trường Cao đẳng Y tế Hà Nội và bộ môn Dược lý – trường đại học Y Hà Nội.

2.3. Hóa chất, máy móc và động vật thí nghiệm

Thuốc nghiên cứu
-    Diclofenac sodium 50 mg
-    Các hóa chất carageenin, formaldehyd, natriclorid 0,9% đủ tiêu chuẩn phòng thí nghiệm – Trường Đại học Y Hà Nội.

Máy móc trang thiết bị

-    Máy đo viêm Plethysmometer No 7250 của hãng Ugo - Basile (Italy).
-    Máy xét nghiệm sinh hóa Erba Chem 5 V3 (Ấn Độ).
-    Máy huyết học Vet abcTM Animal Blood Counter, Pháp.
-     Cân phân tích LX220A Thụy Sĩ.
-    Cân điện tử của Nhật, độ chính xác 0,001 gam.

Động vật thí nghiệm

Chuột cống trắng chủng Wistar, thuần chủng, cả 2 giống, khoẻ mạnh, trọng lượng 180 – 220g do Trung tâm cung cấp động vật thí nghiệm Đan Phượng – Hà Nội cung cấp. Chuột được nuôi trong điều kiện đầy đủ thức ăn và nước uống tại phòng thí nghiệm Bộ môn Dược lý, Trường đại học Y Hà Nội từ 7 -10  ngày trước khi nghiên cứu và trong suốt thời gian nghiên cứu.

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1.Nghiên cứu tác dụng chống viêm cấp bằng carragenin trên mô hình gây phù chân chuột[5],[6],[7]

Chuột cống trắng được chia ngẫu nhiên thành 4 lô, mỗi lô 10 con.

Lô 1: (Đối chứng): uống nước cất 1ml/100g thể trọng/ngày

Lô 2: Uống diclofenac liều 10mg/kg thể trọng/ngày

Lô 3: Uống cao lỏng củ ráy liều thấp 2,4g dược liệu/kg/ngày (liều tương đương lâm sàng, hệ số ngoại suy 6).

Lô 4: Uống cao lỏng củ ráy liều cao 7,2 g dược liệu/kg/ngày (liều gấp 3 liều lâm sàng). Chuột uống thuốc 5 ngày liên tục trước khi gây viêm. Ngày thứ 5, sau khi uống thuốc thử 1 giờ, gây viêm bằng cách tiêm carrageenin 1% (pha trong nước muối sinh lý) với thể tích 0,05 ml/chuột vào gan bàn chân sau, bên phải của chuột. Đo thể tích chân chuột (đến khớp cổ chân) vào các thời điểm: trước khi gây viêm (V0); sau khi gây viêm 2 giờ (V2), 4 giờ (V4), 6 giờ (V6) và 24 giờ (V24). Độ tăng thể tích chân của từng chuột được tính theo công thức Fontaine:
 
Trong đó: V0 là thể tích chân chuột trước khi gây viêm; Vt là thể tích chân chuột sau khi gây viêm.

+ Tác dụng chống viêm của thuốc được đánh giá bằng khả năng ức chế phản ứng phù (I%)
I% = 

Trong đó:  : trung bình độ tăng thể tích chân chuột ở lô đối chứng
               : trung bình độ tăng thể tích chân chuột ở lô uống thuốc

2.4.2.Nghiên cứu tác dụng chống viêm cấp trên mô hình gây viêm màng bụng trên chuột cống trắng [5],[6],[7]

Chuột cống trắng cũng được chia ngẫu nhiên. Các lô chuột được cho uống nước, uống thuốc chuẩn hoặc thử tương tự như trong thí nghiệm ở mô hình trên. Ngày thứ 5, sau khi uống thuốc 1 giờ, gây viêm màng bụng bằng dung dịch carragenin 0,05g pha với formaldehyd 1,4 ml trong nước muối sinh lý 0,9% vừa đủ 100ml. Tiêm vào khoang màng bụng với thể tích 2ml/chuột. Sau 24 giờ gây viêm, mổ ổ bụng chuột hút dịch rỉ viêm. Đo thể tích và đếm số lượng bạch cầu/ml dịch rỉ viêm, định lượng protein trong dịch rỉ viêm ở mỗi lô và so sánh gi

a các lô với các chỉ số:
-    Phần trăm giảm phù viêm
-    Thể tích dịch rỉ viêm
-    Hàm lượng protein trong dịch rỉ viêm
-    Số lượng bạch cầu trong dịch rỉ viêm
-    Trọng lượng u hạt

2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được biểu diễn dưới dạng:  ± SD.Kiểm định các giá trị bằng test t – Student, test t ghép cặp, test ANOVA 2 chiều.

3.Kết quả và bàn luận

3.1. Trên mô hình gây phù chân chuột bằng carrageenin

Bảng 3.1: Ảnh hưởng của cao lỏng Củ ráy lên độ tăng thể tích chân chuột
trên mô hình gây phù chân chuột bằng carrageenin

Độ tăng thể tích chân chuột (%)
Sau 2hSau 4hSau 6hSau 24h
Lô 1: Mô hình27,89 ± 7,6437,70 ± 11,3436,69 ± 12,7011,51 ± 3,35
 Lô 2: Diclofenac 10 mg/kg7,49 ± 2,17***11,53 ± 3,19***19,91 ± 6,67**8,28 ± 1,71*
 Lô 3: củ Ráy liều 2,4 g/kg25,58 ± 8,0235,61 ± 9,5633,96 ± 10,5012,39 ± 4,23
 Lô 4: củ Ráy liều 7,2 g/kg26,71 ± 8,9038,14 ±10,8438,18 ± 13,3113,21 ± 3,99

Bảng 3.2: Khả năng ức chế phản ứng phù của cao lỏng Củ ráy
trên mô hình gây phù chân chuột bằng carrageenin

Mức độ ức chế phản ứng phù (%)
Sau 2hSau 4hSau 6hSau 24h
Lô 1: Mô hình----
Lô 2: Diclofenac 10 mg/kg73,1669,4245,7328,10
 Lô 3: củ Ráy liều 2,4 g/kg8,285,557,43-7,63
 Lô 4: củ Ráy liều 7,2 g/kg4,24-1,17-4,08-14,75

Trên mô hình gây phù chân chuột cống trắng, sau khi tiêm carrageenin vào gan bàn chân sau của chuột sẽ xuất hiện rất nhanh hiện tượng tăng tính thấm thành mạch, hình thành dịch vỉ viêm và bạch cầu thoát mạch, chủ yếu là bạch cầu trung tính, vào mô viêm [4]. Trong suốt quá trình viêm do carrageenin gây ra, có sự giải phóng lần lượt các chất trung gian hóa học của quá trình viêm, như histamin, 5-hydroxytriptamin, bradykinin và cuối cùng là các prostaglandin. Các bạch cầu trung tính di chuyển vào mô viêm sẽ giải phóng vào khoảng gian bào các gốc tự do oxygen gây độc (như H2O2, OH-…). Các gốc oxygen này sẽ phản ứng với nito oxyd hình thành các gốc tự do phản ứng làm tăng cường và khuếch đại phản ứng viêm. Số liệu ở bảng 3.1 và 3.2 cho thấy:

- Diclofenac liều 10 mg/kg có tác dụng chống viêm rõ rệt, thể hiện ở tác dụng làm giảm rõ độ tăng thể tích chân chuột và có khả năng ức chế phù chân chuột rõ rệt ở tất cả các thời điểm 2 giờ, 4 giờ, 6 giờ và 24 giờ sau khi tiêm carrageenin so với lô mô hình.

- Cao lỏng Củ ráy liều 2,4 g/kg có xu hướng làm giảm độ tăng thể tích chân chuột ở các thời điểm 2 giờ, 4 giờ, 6 giờ sau khi tiêm carrageenin so với lô mô hình, tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Cũng liều này, cao lỏng củ ráy có xu hướng ức chế phù chân chuột ở các thời điểm sau 2 giờ, 4 giờ, 6 giờ sau khi tiêm carrageenin với mức độ ức chế phù từ 5,5 – 8,5%.

- Với chuột ở lô uống cao lỏng củ ráy liều 7,2 g/kg thì độ tăng thể tích chân chuột và khả năng ức chế phản ứng phù chân chuột không có sự khác biệt có ý nghĩa so với lô mô hình ở tất cả các thời điểm nghiên cứu (p > 0,05).

3.2.Trên mô hình gây viêm màng bụng bằng carrageenin

Bảng 3.3: Ảnh hưởng của cao lỏng Củ ráy đến thể tích dịch rỉ viêm

Lô nghiên cứunThể tích dịch rỉ viêm (mL)
Lô 1: Mô hình103,41 ± 0,78
Lô 2: Diclofenac 10 mg/kg102,54 ± 0,90*
Lô 3: Củ ráy liều 2,4 g/kg103,38 ± 0,99
Lô 4: Củ ráy liều 7,2 g/kg103,79 ± 1,17

Chú thích: * p < 0,05 so với lô mô hình (Student’s t-test)        

Bảng 3.4: Ảnh hưởng của cao lỏng Củ ráy đến số lượng bạch cầu
trong dịch rỉ viêm

Lô nghiên cứuNSố lượng bạch cầu (G/L)
Lô 1: Mô hình105,13 ± 1,58
Lô 2: Diclofenac 10 mg/kg103,81 ± 1,15*
Lô 3: Củ ráy liều 2,4 g/kg103,47 ± 1,02*
Lô 4: Củ ráy liều 7,2 g/kg104,32 ± 1,82

Chú thích: *p < 0,05 so với lô mô hình (Student’s t-test)    

Bảng 3.5: Ảnh hưởng của cao lỏng Củ ráy đến hàm lượng protein
trong dịch rỉ viêm

Lô nghiên cứuNHàm lượng protein (mg/dL)
Lô 1: Mô hình103,65 ± 0,30
Lô 2: Diclofenac 10 mg/kg103,47 ± 0,24
Lô 3: Củ ráy liều 2,4 g/kg103,09 ± 0,69*
Lô 4: Củ ráy liều 7,2 g/kg103,65 ± 0,48

Chú thích: *p < 0,05 so với lô mô hình (Student’s t-test)

Kết quả ở bảng 3.3; 3.4; 3.5 cho thấy: 

- Việc dùng thuốc diclofenac 10 mg/kg trên chuột đều có tác dụng làm giảm thể tích dịch rỉ viêm, giảm số lượng bạch cầu có ý nghĩa thống kê so với lô mô hình với p < 0,05. Nó cũng có xu hướng làm giảm hàm lượng protein trong dịch vỉ viêm, tuy nhiên, sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. 

Trên mô hình gây viêm màng bụng, cao lỏng củ ráy liều 2,4 g/kg có tác dụng chống viêm cấp thể hiện qua kết quả làm giảm thể tích dịch vỉ viêm. Tuy nhiên sự giảm này chưa có ý nghĩa thống kê.

Với 4 lô chuột ở mô hình này, sau khi gây viêm bằng carrageenin và lấy dịch vỉ viêm để đếm số lượng bạch cầu và tính lượng protein thì thấy: Cũng với liều cao lỏng củ ráy 2,4 g/kg có tác dụng chống viêm cấp thể hiện rất rõ thông qua việc làm giảm số lượng bạch cầu và hàm lượng protein trong dịch vỉ viêm. Thậm chí mức giảm còn tốt hơn so với việc dùng diclofenac 10 mg/kg (tương ứng là 3,47±1,02 và 3,09±0,69 của ráy so với 3,81±1,15 và 3,47±0,24 của diclofenac). Còn liều 7,2 g/kg tuy có giảm nhưng kết quả chưa có ý nghĩa thống kê.

Với mô hình nghiên cứu này, liều cao lỏng củ ráy 2,4 g/kg có xu hướng làm giảm triệu chứng viêm rõ rệt. Liều thử này cũng phù hợp với liều dùng trong dân gian như nghiên cứu của tác giả Võ Văn Chi [1]. Theo một số nghiên cứu cho thấy, tác dụng chống viêm, chống oxy hóa…của cây ráy nhờ trong cây ráy có một số chất có hoạt tính sinh học cao là flavonoid và một số polyphenolic khác [8].

Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi phần nào sáng tỏ được việc sử dụng củ ráy trong dân gian với mục đích chống viêm. Tuy nhiên để hiểu rõ hơn về cơ chế cũng như tác dụng chính xác của từng loại hoạt chất trong cây ráy cần phải tiến hành thêm các nghiên cứu khác.

4. Kết luận và kiến nghị

* Kết luận

Kết quả nghiên cứu tác dụng chống viêm cấp của cao lỏng Củ ráy trên các mô hình thực nghiệm cho kết luận như sau:

-    Trên mô hình gây phù chân chuột cho thấy: Cao lỏng Củ ráy liều 2,4 g/kg có xu hướng thể hiện tác dụng giảm phù chân chuột do carrageenin, liều 7,2 g/kg không có tác dụng chống viêm trên mô hình gây phù chân chuột bằng carrageenin.

- Trên mô hình gây viêm màng bụng chuột cống cho thấy: Cao lỏng Củ ráy liều 2,4 g/kg thể hiện tác dụng chống viêm rõ rệt trên mô hình gây viêm màng bụng thông qua: xu hướng giảm thể tích dịch rỉ viêm, giảm rõ số lượng bạch cầu và hàm lượng protein trong dịch rỉ viêm. Liều 7,2 g/kg chưa thể hiện rõ tác dụng chống viêm cấp trên mô hình gây viêm màng bụng.

* Kiến nghị:
Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy cao lỏng từ củ ráy dại (Alocasia odora K. Koch) có tác dụng chống viêm cấp trên hai mô hình gây phù chân chuột và gây viêm màng bụng. Vì vậy chúng tôi kiến nghị cần tiếp tục có những nghiên cứu sâu hơn về tác dụng dược lý của cao lỏng củ ráy này để góp phần phát triển nền dược liệu nước nhà. 

Tài liệu tham khảo

1.     Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, trang 969.
2.     Nguyễn Văn Dư, Bùi Văn Hướng, Nguyễn Thị Vân Anh, Peter.J.Matthews, Masuno Takashi, Trần Thị Hằng Nga (2006), “Cây ráy (Alocasia odora K.Koch), kinh nghiệm sử dụng, chế biến và các đặc điểm phân biệt với các loài khác”, Hội nghị Khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 5/2006; trang 993-997.
3.     Đỗ Tất Lợi (2015), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản thời đại, trang 122-123.
4.     Bộ môn miễn dịch – Sinh lý bệnh – Trường đại học Y Hà Nội (2008). Sinh lý bệnh quá trình viêm, Sinh lý bệnh học. Nhà xuất bản Y học, 209-230.
5.     Gerhard Vogel H. (2012). Drug discovery and evaluation Pharmacological assays, Chepter H: analgesic, anti-inflammatory, anti- pyretic activity, 669-774.
6.     Mishra D, Ghosh G, Kumar PS, et al (2011). An experimental study of analgesic activity of selective COX-2 inhibitor with conventional NSAIDs. Asian Journal of Pharmaceutical and Clinical Research, 4(1), 78-81
7.    Mitul Patel (2012), Invivo animal models in preclinical evaluation of anti inflammatory activity- a review, International journal of pharmaceutical research and allied sciences, 1(2), 01-05.
8.    Mulla,W.A., Kuchekar,S.B., Thorat,V.S., Chopade,A.R., &Kuchekar, B.S. (2010)  “Antioxidant, Antinociceptive and Anti-inflammatory Activities of Ethanolic extract of leaves of Alocasia indica (Schott)”. Journal Young Pharmacists, 2(2), p137-143. 

What's your reaction?

Facebook Conversations