menu
Cây dược liệu cây Cúc móng ngựa, Kim tâm - Petasites japonicus (Sieb. et Zuce. F. Schmidt
Cây dược liệu cây Cúc móng ngựa, Kim tâm - Petasites japonicus (Sieb. et Zuce. F. Schmidt
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Theo y học cổ truyền, Cúc móng ngựa Có tác dụng giải độc, khử ứ. Ở Trung Quốc, rễ thường dùng ngoài trị đòn ngã tổn thương, gãy xương và rắn cắn.

Thông tin mô tả cây dược liệu Cúc móng ngựa

Cúc móng ngựa, Kim tâm - Petasites japonicus (Sieb. et Zuce. F. Schmidt, thuộc họ Cúc - Asteraceae.

Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm, có thân dạng ngắn rồi đứng cao 7-25cm. Lá ở gốc có phiến hình bán nguyệt, to, gốc hình tim, gân chân vịt, mép có răng nhọn. Lá ở trên thân hẹp dài và có mép nguyên. Ngù hoa ở ngọn thân; đầu hoa cao 6-8mm có cuống dài 1cm; lá bắc 1 hàng; toàn hoa hình ống. Quả bế có mào lông mịn, hơi hung, dài 1,5cm.

Bộ phận dùng: Rễ dạng thân - Radix Petasitis.

Nơi sống và thu hái: Cây mọc dựa rạch trong rừng ẩm núi cao miền Bắc Việt Nam.

Tính vị, tác dụng: Có tác dụng giải độc, khử ứ.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Trung Quốc, rễ thường dùng ngoài trị đòn ngã tổn thương, gãy xương và rắn cắn.

Ghi chú: Còn một loài Cúc móng ngựa - Petasites officinalis Moench, của châu Âu, là cây thảo sống lâu năm ở chỗ ẩm ướt, có lá rất lớn (50cm), tròn dạng tim. Ta có nhập trồng. Rễ và thân rễ được sử dụng làm thuốc. Thân rễ chứa các lacton và các ester alcol là petasol và isopetasol. Chất petasin là một chất chống co thắt hoạt động hơn papaverin, cùng được chiết từ thân rễ.

What's your reaction?

Facebook Conversations