menu
Cây dược liệu cây Ké khuyết - Urena sinuata L
Cây dược liệu cây Ké khuyết - Urena sinuata L
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Theo Y học cổ truyền, Ké khuyết Vị đắng, tính bình; có tác dụng khư phong trừ thấp, giải độc tiêu thũng. Cũng dùng như Ké hoa đào. Ở Ấn độ, rễ cây được dùng đắp ngoài trị chứng đau thắt lưng. Ở Trung quốc, cây được dùng trị: Phong thấp tê đau, lưng gối đau mỏi, đòn ngã ứ tích sưng đau;Rắn độc cắn, ung thũng sang độc.

Thông tin mô tả chi tiết cây Dược liệu Ké khuyế

Ké khuyết - Urena sinuata L., thuộc họ Bông - Malvaceae.

Mô tả: Cây nhỏ cao 30-60cm, thân non có lông. Lá hình tim gần như tròn, dài 1,5-2,5cm, có 3-6 thuỳ sâu đến 1/3-1/2, có lông mịn. Hoa đơn độc ở nách lá, màu hồng; lá đài phụ hẹp; ống nhị sinh sản ở 1/4 cuối. Quả nang có gai móc.

Bộ phận dùng: Toàn cây và rễ - Herba et Radix Urenae Sinuatae.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Ấn độ, Trung quốc, Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc rải rác ở nhiều nơi, nhất là ở vùng đồng bằng. Có thể thu hái toàn cây và rễ quanh năm, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô dùng dần.

Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính bình; có tác dụng khư phong trừ thấp, giải độc tiêu thũng.

Công dụng: Cũng dùng như Ké hoa đào.

Ở Ấn độ, rễ cây được dùng đắp ngoài trị chứng đau thắt lưng.

Ở Trung quốc, cây được dùng trị 1. Phong thấp tê đau, lưng gối đau mỏi, đòn ngã ứ tích sưng đau; 2. Rắn độc cắn, ung thũng sang độc. Liều dùng 15-30g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài lấy cây tươi giã nát đắp.

What's your reaction?

Facebook Conversations