menu
Cây dược liệu cây Lâm bòng - Guettarda speciosa L
Cây dược liệu cây Lâm bòng - Guettarda speciosa L
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Theo Đông Y, dược liệu Lâm bòng Vỏ có vị chát, se. Hoa có mùi thơm dịu. Thường được dùng điều trị các vết thương và áp xe. Ở Inđônêxia, vỏ thân dùng trị lỵ mạn tính.

Thông tin mô tả cây dược liệu Lâm bòng

Lâm bòng - Guettarda speciosa L., thuộc họ Cà phê- Rubiaceae.

Mô tả: Cây gỗ nhỏ. Lá hình trái xoan ngược dài dài hay trái xoan tròn, có khi hơi hình tim ở gốc, có mũi nhọn ngăn ngắn hoặc tù ở đầu, dài 10-25cm, rộng 7,5-18cm, nhẵn ở trên, có lông phấn và hơi có mạng ở mặt dưới, dạng màng; cuống lá dài 1-3,5cm. Hoa tập hợp với số lượng ít, thành xim ở nách lá, ít phân nhánh. Quả hạch dạng trứng hay hình con quay, dẹp ở đầu, đường kính 2-4cm, có 4-6 ô. Hạt đơn độc trong mỗi ô, cong có vỏ dạng màng.

Hoa tháng 7-2, quả tháng 7-3.

Bộ phận dùng: Vỏ thân - Cortex Guettardae Speciosae.

Nơi sống và thu hái: Loài cây châu Á và nhiều vùng nhiệt đới khác. Gặp ở Campuchia và Nam Việt Nam. Thường mọc dọc bờ biển Nha Trang, Côn Ðảo và Phú Quốc.

Tính vị, tác dụng: Vỏ có vị chát, se. Hoa có mùi thơm dịu.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường được dùng điều trị các vết thương và áp xe. Ở Inđônêxia, vỏ thân dùng trị lỵ mạn tính.

What's your reaction?

Facebook Conversations