menu
Cây dược liệu cây Nhân trần hoa đầu, Chè nội, Chè cát - Adenosma indianum (Lour.) Merr. (A. capitatum Benth. et Hance)

⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! 
Một bất ngờ khác dành cho bạn! Nhấp https://temu.to/k/u1s17ibl63n hoặc Tìm kiếm int66445 để kiếm tiền cùng tôi!

Cây dược liệu cây Nhân trần hoa đầu, Chè nội, Chè cát - Adenosma indianum (Lour.) Merr. (A. capitatum Benth. et Hance)

Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/u1s17ibl63n hoặc tìm kiếm int66445 để tham gia ⭐️Chương trình Tiếp thị liên kết Temu⭐️! Lên đến $ ₫2.500.000.000 mỗi tháng đang chờ bạn~!

Theo y học cổ truyền, dược liệu Nhân trần hoa đầu Vị cay, hơi đắng, tính ấm; có tác dụng kháng khuẩn, làm ra mồ hôi, lợi mật, lợi tiểu, kích thích tiêu hoá. Ta thường dùng chữa viêm gan do virus, các chứng vàng da, tiểu tiện ít, vàng đục, sốt, nhức mắt, chóng mặt, phụ nữ kém ăn sau khi sinh.

1. Hình ảnh cây Nhân trần hoa đầu

Hình ảnh cây Nhân trần hoa đầu

2. Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Nhân trần hoa đầu

Nhân trần hoa đầu, Chè nội, Chè cát - Adenosma indianum (Lour.) Merr. (A. capitatum Benth. et Hance), thuộc họ Hoa mõm sói - Scrophulariaceae.

Mô tả: Cây thảo sống một năm, cao 20-60cm; cành non có lông sau nhẵn. Lá mọc đối, có cuống ngắn, hình mác, mép khía răng, có lông. Hoa nhỏ, màu tím, mọc tụ tập thành hình đầu ở ngọn. Quả nang, nhiều hạt nhỏ.

Mùa hoa quả tháng 4-7-10.

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Adenosmatis Indiani. Ở Trung Quốc gọi là Đại đầu trần hay Cầu hoa mao tuyến hương.

Nơi sống và thu hái: Loài của Nam Trung Quốc, Ấn Độ, Malaixia, Việt Nam. Cây mọc hoang ở ven đồi, bờ ruộng ở miền núi, ở độ cao 200-600m. Thu hái vào mùa hè thu, khi cây đang có hoa, rửa sạch, dùng tươi hay phơi trong râm đến khô để dùng dần.

Thành phần hoá học: Trong cây có: saponin triterpen, acid nhân thơm, coumarin, flavonoid, tinh dầu 0,7-1% màu vàng nhạt gồm l-fenchon 33,5%, l-limonen 22,6%, a- humulen 11,6%, cineol 5,9%, fechol, piperitenon oxyd và sesquiterpen oxyd.

Tính vị, tác dụng: Vị cay, hơi đắng, tính ấm; có tác dụng kháng khuẩn, làm ra mồ hôi, lợi mật, lợi tiểu, kích thích tiêu hoá.

Công dụng: Ta thường dùng chữa viêm gan do virus, các chứng vàng da, tiểu tiện ít, vàng đục, sốt, nhức mắt, chóng mặt, phụ nữ kém ăn sau khi sinh. Ngày dùng 10-20g, dạng thuốc sắc, cao, sirô, viên.

Ở Trung Quốc, người ta dùng chữa: 1. Cảm lạnh, sốt, đau đầu; 2. Tiêu hoá kém, viêm ruột, đau dạ dày. Dùng 15-30g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị viêm da, lấy cây tươi giã đắp chỗ đau.

⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! 
Một bất ngờ khác dành cho bạn! Nhấp https://temu.to/k/u1s17ibl63n hoặc Tìm kiếm int66445 để kiếm tiền cùng tôi!

What's your reaction?

Facebook Conversations