menu
Cây dược liệu cây Sang nước, Bình, Hải mộc, Dâu đa xoan, Giá cô hoa - Trichilia connaroides (Wight. et Arn.) Bentv. f. glabra Bentv. (Heynea trijuga Roxb. )
Cây dược liệu cây Sang nước, Bình, Hải mộc, Dâu đa xoan, Giá cô hoa - Trichilia connaroides (Wight. et Arn.) Bentv. f. glabra Bentv. (Heynea trijuga Roxb. )
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sang nước Vỏ và lá có vị đắng; rễ có vị đắng, tính mát, có ít độc; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, khư phong trừ thấp, lợi hầu họng. Vỏ và lá được sử dụng ở Ấn Độ làm thuốc bổ đắng. Còn ở Malaixia, bọn gian phi thường dùng quả lẫn với các loại thuốc khác làm thuốc gây mê đối với người.

1. Hình ảnh quả cây Sang nước

Hình ảnh quả cây Sang nước

2. Thông tin mô tả cây dược liệu Sang nước

Sang nước, Bình, Hải mộc, Dâu đa xoan, Giá cô hoa - Trichilia connaroides (Wight. et Arn.) Bentv. f. glabra Bentv. (Heynea trijuga Roxb. ), thuộc họ Xoan - Meliaceae.

Mô tả: Cây nhỡ, cao 5-10m; cành non mảnh, đen lúc khô. Lá có cuống chung dài 25-28cm; lá chét 7, mọc đối, hình bầu dục thon, dài 5-16cm, rộng 2,7-7,5cm, gốc không cân, mỏng, mặt dưới có màu trắng, thường phủ lông ngắn. Chuỳ hoa dài bằng lá; hoa màu trắng; lá đài 4-5; cánh hoa 4-5, nhị 8-10, bầu hình cầu, 2-3 ô. Quả nang hình cầu, dài 2cm, rộng 1,5cm, nhẵn bóng, 1 ô; hạt đỏ có áo hạt màu trắng.

Hoa tháng 4; quả tháng 7-9.

Bộ phận dùng: Vỏ, lá, quả, rễ - Cortex, Folium, Fructus et Radix Trichiliae Connaroidis.

Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Inđônêxia. Ở nước ta, cây mọc dọc các dòng suối ở độ cao 300-600m từ Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai tới Kon Tum, Đồng Nai. Lại có một thứ quả nhỏ - var. microsperma Pierre, phân bố ở Lâm Đồng.

Tính vị, tác dụng: Vỏ và lá có vị đắng; rễ có vị đắng, tính mát, có ít độc; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, khư phong trừ thấp, lợi hầu họng.

Công dụng: Vỏ và lá được sử dụng ở Ấn Độ làm thuốc bổ đắng.

Còn ở Malaixia, bọn gian phi thường dùng quả lẫn với các loại thuốc khác làm thuốc gây mê đối với người.

Ở Vân Nam (Trung Quốc), người ta dùng rễ trị viêm khớp xương do phong thấp; phong thấp đau lưng đùi, viêm hầu họng, sưng amygdal, tâm vị khí thống.

What's your reaction?

Facebook Conversations