menu
Cây dược liệu cây Thanh thất cao, Xú xuân, Càng hom cao - Ailanthus altissima (Mill.) Swingle (A. glandulosa Roxb.)
Temu

Cách kiếm thu nhập thụ động

Cây dược liệu cây Thanh thất cao, Xú xuân, Càng hom cao - Ailanthus altissima (Mill.) Swingle (A. glandulosa Roxb.)

Cách kiếm thu nhập thụ động

Cách kiếm thu nhập thụ động

Theo y học cổ truyền, dược liệu Thanh thất cao Vị đắng, chát, tính hàn, mùi hôi. Vỏ có tác dụng thanh thấp nhiệt, táo thấp, sáp trường, chỉ huyết, sát trùng. Vỏ thường dùng trị ỉa chảy kéo dài, lỵ lâu ngày, đái ra huyết, phụ nữ huyết băng, đới hạ, di tinh, bạch trọc. Lá được dùng nấu nước tắm rửa chữa ghẻ lở, chốc đầu.

1. Hình ảnh chùm hoa, lá cây Thanh thất cao

Hình ảnh chùm hoa, lá cây Thanh thất cao

2. Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Thanh thất cao

Thanh thất cao, Xú xuân, Càng hom cao - Ailanthus altissima (Mill.) Swingle (A. glandulosa Roxb.), thuộc họ Thanh thất - Simaroubaceae.

Mô tả: Cây gỗ lớn hay trung bình (tới 20m), nhánh to tỏa rất rộng. Lá to, dài đến 50cm, mang 11-25 lá chét xoan nhọn, dài 7-12cm, rộng 2-4cm, có lông mịn, mép gốc lá có 3-4 tuyến to ở răng, gân phụ 7-9 cặp. Chùy hoa dạng tháp to. Hoa nhỏ màu trắng lục; lá đài 5, nhỏ, cánh hoa cao 2,5mm; nhị 10; có đĩa mật; hoa cái có bầu 5 cạnh, 5 đầu nhụy. Quả 1-5, có cánh ở hai đầu, dài 4-6cm.

Hoa tháng 6-7, quả tháng 9-10.  

Bộ phận dùng: Vỏ rễ và vỏ thân - Cortex Radicis et Cortex Ailanthi Altissimae, thường gọi là Xuân bì. Lá cũng được dùng.

Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang trên các núi cao ở miền Bắc nước ta, có nhiều trong các rừng thưa ở độ cao 1500m tại Sapa (Lào Cai).

Thành phần hóa học: Trong vỏ cây có chất nhựa dầu rất nhầy, sắc lên thì quánh gần như thạch. Người ta đã tìm thấy chất đắng ailanthin, amarolide, amarolide-11-acetate, C-(shinjulactone), (-carboline. Gỗ chứa nhựa dầu, tanin, hydrocarbur, saponin, quassin, quercetin và vanillin (0,1-0,15%).

Tính vị, tác dụng: Vị đắng, chát, tính hàn, mùi hôi. Vỏ có tác dụng thanh thấp nhiệt, táo thấp, sáp trường, chỉ huyết, sát trùng. Lá có độc, súc vật ăn vào có thể bị chết. Người tiếp xúc khi chặt cây cũng bị dị ứng viêm tấy, phồng da.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Vỏ thường dùng trị ỉa chảy kéo dài, lỵ lâu ngày, đái ra huyết, phụ nữ huyết băng, đới hạ, di tinh, bạch trọc.

Ở Ấn Độ, vỏ dùng trị lỵ và ký sinh trùng đường ruột. Nếu uống nhiều thì gây nôn.

Lá được dùng nấu nước tắm rửa chữa ghẻ lở, chốc đầu.

Đơn thuốc:

1. Chữa đại tiện ra máu lâu ngày. Vỏ cây Thanh thất cao lấy phần trắng 12g, sắc uống, rồi pha thêm tý rượu vào uống.

2. Lỵ, ỉa chảy: Vỏ cây Thanh thất cao 12-20g, sắc uống.

3. Tẩy sán: Vỏ cây Thanh thất cao khô tán bột uống mỗi ngày 1g liền trong 7 ngày và cuối cùng uống một liều thuốc xổ.

4. Ðại tiện ra huyết và hóc xương cá: vỏ quả Thanh thất cao 12g, sắc uống.

Ghi chú: Người âm hư thì phải thận trọng dè dặt khi dùng.

⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! 
Một bất ngờ khác dành cho bạn! Nhấp https://temu.to/k/u1s17ibl63n hoặc Tìm kiếm int66445 để kiếm tiền cùng tôi!

What's your reaction?

Facebook Conversations