menu
Cây dược liệu cây Voòng phá - Striga lutea Lour. (Buchnera asiatica L., Striga asiatica (L.) Kuntze)
Cây dược liệu cây Voòng phá - Striga lutea Lour. (Buchnera asiatica L., Striga asiatica (L.) Kuntze)
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Theo y học cổ truyền, dược liệu Voòng phá Vị ngọt, nhạt, tính bình; có tác dụng thanh can, kiện tỳ, tiêu thực, sát trùng. Ở Trung Quốc, cây được dùng chữa trẻ em thương thực, cam tích, viêm gan hoàng đản, mặt vàng, viêm kết mạc, mắt quáng gà, trẻ em sốt nóng mùa hè.

1. Hình ảnh cây Voòng phá - Striga lutea Lour

Hình ảnh cây Voòng phá - Striga lutea Lour

2. Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Voòng phá - Striga lutea Lour

Voòng phá - Striga lutea Lour. (Buchnera asiatica L., Striga asiatica (L.) Kuntze) thuộc họ Hoa mõm sói - Scrophulariaceae.

Mô tả: Cây thảo hằng năm, có thân cao 5-30cm, có 4 góc nhiều hay ít, có rạch, với lông to mọc đứng. Lá không cuống, dài 5-15mm, rộng 1-1,5mm, có lông lởm chởm trên cả hai mặt. Tược mang hoa ít hoa, mỗi hoa nằm ở nách một lá bắc hình dải, dạng lá; lá bắc con dạng mũi dùi, khoảng 2mm. Ðài có 5 cạnh, 5 thùy hình ngọn giáo. Tràng hoa vàng, trắng hay hồng nhạt, có ống dài gấp đôi đài, mặt ngoài có lông tuyến ngắn với hai môi, với một môi trên và môi dưới ba thùy thuôn ngọn giáo. Quả nang hình trứng hay hình cầu to 2-3x 2mm; hạt nhỏ, màu vàng.

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Strigae Luteae; ở Trung Quốc, người ta gọi nó là Ðộc cước kim.

Nơi sống và thu hái: Loài này rất phổ biến trong các vùng nhiệt đới, từ châu Phi tới miền đông châu Á, ở Nam Trung Quốc và Philippin. Thường thấy trong các miền có cỏ của rừng rụng lá, trong các bãi cỏ có cát, các ruộng hoang, trên đất đá, từ vùng thấp tới độ cao 800m ở hầu khắp nước ta. Thu hái toàn cây vào mùa hè thu khi cây đang có hoa, loại bỏ tạp chất, quấn thành bó nhỏ, phơi sấy khô.

Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, nhạt, tính bình; có tác dụng thanh can, kiện tỳ, tiêu thực, sát trùng.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Trung Quốc, cây được dùng chữa trẻ em thương thực, cam tích, viêm gan hoàng đản, mặt vàng, viêm kết mạc, mắt quáng gà, trẻ em sốt nóng mùa hè. Liều dùng 6-15g.

Ở Malaixia, cây được dùng trị loét ở chân.

Ở Ấn Độ, cây được xem như đắng, gây ăn ngon cơm và tạo hương vị, được dùng trong điều trị chứng đái són đau và các bệnh về huyết.

What's your reaction?

Facebook Conversations