Cây Trắc lá me, Chàm bìa ăn trầu - Dalbergia pinnata (Lour.) Prain (Derris pinnata Lour., Delbergia tamarindifolia Roxb.)
Dược liệu Trắc lá me Các bộ phận của cây có tác dụng tiêu thũng chỉ thống. Rễ dùng ăn với trầu và trừ giun. Ở Vân Nam (Trung Quốc), người ta dùng cây trị phong thấp đòn ngã, vết thương sái chân, sa trùng cước
Cây Trắc leo - Dalbergia volubilis Roxb
Dược liệu Trắc leo Ở Ấn Độ, dịch lá dùng làm thuốc súc họng khi bị đau ở họng; dịch rễ dùng trị bệnh lậu.
Cây Trắc mũi giáo, Trắc lá mác, Trắc hoa to, Bạt ong - Dalbergia lanceolaria L. f
Dược liệu Trắc mũi giáo Ở Ấn Độ, vỏ dùng làm thuốc trị sốt gián cách và nước hãm uống dùng trị đầy bụng khó tiêu; dầu hạt dùng trị đau phong thấp.
Cây Trắc nhiều thể nhị, Sóng lá - Dalbergia polyadelpha Prain
Cây Trắc nhiều thể nhị Có tác dụng khư phong trừ thấp, chỉ khái bình suyễn. Ở Vân Nam (Trung Quốc), rễ và vỏ cây được dùng trị phong thấp đau lưng, ho hen tức thở.
Cây Trắc Vân nam, Trắc lải - Dalbergia yunnanensis Franch
Dược liệu Trắc Vân nam Vị nhạt, cay, tính ấm; có tác dụng chỉ huyết, lý khí phát biểu. Ở Trung Quốc, rễ cây được dùng trị cảm mạo đau đầu phát nhiệt, ăn uống không tiêu no đầy trướng bụng.
Cây Trà gỗ - Polyosma mutabilis King
Cây Trà gỗ Theo thực vật chí Ðông Dương, vỏ được dùng trị sốt rét và thủy thũng.
Cây Trà hoa lá có đuôi, Chè đuôi, Vĩ diệp sơn trà - Camellia caudata Wall
Cây Trà hoa lá có đuôi Ở Quảng Tây (Trung Quốc), người ta dùng thân lá làm thuốc khu hủ sinh tân.
Cây Trai - Fagraea fragrans Roxb
Dược liệu trai Lá trừ sốt rét, lợi tiêu hoá, trừ hen. Vỏ hạ nhiệt. Vỏ cây và lá, sắc uống dùng làm thuốc trị lỵ, sốt rét. Lá giã ra và nấu lên lấy nước tắm rửa chữa bệnh ghẻ.
Từ vụ chùa Ba Vàng: Đừng tự làm tổn thương cơ thể mình
Từ Tết Nguyên đán đến nay, liên tục dư luận xôn xao về hiện tượng được cho là mê tín dị đoan, từ việc dâng sao giải hạn cho tới gần đây là chuyện "thỉnh oan gia trái chủ" ở chùa Ba Vàng.
Quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm nông nghiệp hữu cơ sau khi được cấp chứng nhận
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đang dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 109/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 của Chính phủ về nông nghiệp hữu cơ.
Cây Trai chùm - Fagraea racemosa Jack ex Wall
Dược liệu Trai chùm Rễ và lá bổ, hạ nhiệt. Ở Malaixia, nước sắc rễ được dùng làm thuốc bổ sau các cơn sốt và dùng trị đau thận; cây dùng trị cảm cúm. Vỏ cây dùng đắp trị đau sau khi sẩy thai.
Cây Trai tai, Lậu bình, Ngứa - Fagraea auriculata Jack
Cây Trai tai Dưới lớp vỏ quả khá dày, có một chất nhầy được sử dụng ở Sumatra làm một loại keo đặc biệt tốt. (Theo A. Pételot).
Cây Trai xoan, Trai Xri Lanca, Lậu bình, Dây gia - Fagraea ceilanica Thunb. (F. obovata Wall.)
Cây Trai xoan Ở Campuchia, nhân dân vùng Kamlot dùng thân để chế một loại nước uống hạ sốt. Ở Trung Quốc, lá được trị miệng vết thương bị nhiễm trùng.
Cây Tra làm chiếu - Hibiscus tiliaceus L
Dược liệu Tra làm chiếu Vị ngọt, nhạt, tính hơi hàn; thân và lá có tác dụng thanh lương tiêu thũng, cành non, hoa có tác dụng giải độc sắn. Ở miền Nam nước ta, lá được dùng làm thuốc nhuận tràng và tan sưng; bột rễ với liều 3g được dùng để gây nôn.
Cây Tra lâm vồ, Tra bồ đề - Thespesia populnea (L.) Soland
Lá làm dịu đau; rễ bổ; vỏ làm săn da. Quả được dùng ở Tahiti làm thuốc dịu đau nửa đầu và dịch nhựa chảy ra từ cuống quả là vị thuốc dân gian trị bò cạp và rết cắn. Cũng dùng làm thuốc trị bệnh về da, đụng giập.