Cây Rau rươi lông tuyến, Trai sáng - Murdannia loureirii (Hance) Rolla Rao et Kammathy (Aneilema loureiriiHance)
Rau rươi lông tuyến Lá ăn được. Rễ củ dùng làm thuốc (Danh lục thực vật Tây Nguyên).
Cây Rau rươi lá bắc, Cườm cườm, Trai lá hoa - Murdannia bracteata (C.B. Clarke) Kuntze ex J.K Morton (Aneilema nudiflorum R. Br var bracteatum C.B Clarke)
Dược liệu Rau rươi lá bắc Vị ngọt, nhạt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, hoà đàm tán kết. Ngọn và lá non, luộc, xào, nấu canh hay muối dưa ăn. Ở Trung Quốc, người ta dùng làm thuốc trị viêm tuyến hạch, đái đục, đái buốt, ghẻ lở.
Cây Rau rươi đơn giản, Rau rươi tàu, Trai đơn giản - Murdannia simplex (Vahl) Brenan (Commelina simplexVahl. Aneilenma sinicum Ker Gawl)
Vị ngọt, tính bình; có tác dụng bổ hư, trừ thấp, thư cân, hoạt lạc, điều kinh, hoạt huyết, chỉ huyết. Rễ củ sắc uống bổ và làm săn da (Viện dược liệu).
Cây Rau rươi, Trai hoa trần- Murdannia nudiflora (L) Brenan (Commelina nudiflora L. Aneilema malabaricum (L) Merr)
Dược liệu Rau rươi Vị nhạt, tính ấm; có tác dụng tiêu thũng giải độc, thanh phế nhiệt. Ngọn non có thể dùng làm rau ăn cho người. Gia súc cũng rất thích ăn, nhất là đối với bò trong thời kỳ cai sữa. Dùng làm thuốc trị rắn cắn, thũng độc, phổi nóng, ho thổ...
Cây Râu rồng, Thạch tùng thân gập, Thạch tùng vẩy - Huperzia squarrosa (Forst.) Trevis. (Lycopodium squarrosum (Forst.)
Vị hơi đắng, tính bình; có tác dụng cầm máu. Dân gian dùng toàn cây trị ngoại thương xuất huyết. Có thể dùng trị đòn ngã tổn thương.
Cây Rau rễ xé, Thuỷ trạch lan- Penthorum chinense Purshm
Dược liệu Rau rễ xé Vị ngọt, tính ấm; có tác dụng khư đàm giảm đau, lợi thuỷ trừ thấp, hoạt huyết. Ở Bắc Mỹ, người ta cho là cây có tính làm dịu và săn da. Mầm lá có thể dùng làm rau ăn. Cây được dùng làm thuốc trị hoàng đản, thuỷ thũng đòn ngã tổn thương...
Cây Rau răng hoẵng lá hẹp, Hoạt lá hẹp - Swertia angustifolia Buch - Ham
Dược liệu Có vị đắng. Ở Ấn Ðộ, cây được dùng thay thế loài Swertia chirata Buch- Ham để làm thuốc bổ đắng, lợi tiêu hoá, hạ nhiệt, nhuận tràng.
Cây Rau răng hoẵng đẹp, Mỹ lệ chương nha thái, Hoạt đẹp - Swertia pulchella (D.Don) Buch - Ham (S. angustifolia Buch - Ham var pulchella (Buch - Ham) Burkill)
Dược liệu Rau răng hoẵng đẹp Vị đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, trừ thấp lợi đàm, tiêu viêm chỉ thống. Dùng trị hoàng đản, viêm gan thể hoàng đản, viêm túi mật mạn tính, viêm dạ dày.
Cây Rau răm - Polygonum odoratum Lour
Dược liệu Rau răm có vị cay nồng mùi thơm, tính ấm; có tác dụng tán hàn, tiêu thực, sát trùng. Thường dùng ăn để kích thích tiêu hoá, chữa dạ dày lạnh, đầy hơi đau bụng, kém ăn, co gân (chuột rút), ỉa chảy. Còn dùng chữa sốt, làm thuốc lợi tiểu và chống n...
Cây Rau pơ la - Elatostema balansae Gagnep
Chồi lá non vò qua, thái nhỏ, xào hoặc nấu canh ăn ngon. Cũng có thể dùng làm thuốc thanh nhiệt giải độc tiêu thũng giảm đau để trị đinh độc và ngoại thương sưng đau như một số loài Elatostema khác.
Cây Rau chân vịt, Rau bờ ruộng, Mạch thượng thái - Lindernia procumbens (Krock) Borbas (Anagalloides procumbens Krock L. erecta (Benth) Bon)
Cây Rau chân vịt có nhiều tên khác như Rau bờ ruộng, Mạch thượng thái hiện Ở Vân Nam (Trung Quốc) cây được dùng trị đái ra máu
Cây Rau báo rừng, Cồ nốc song đính - Curculigo disticha Gagnep
Cây Rau báo rừng Dân gian dùng thân rễ sắc hoặc ngâm rượu uống chữa tê thấp (Viện Dược liệu).
Cây Rau bánh lái, Rau tai voi - Pentaphragma sinnese Hemsl et Wils
Cây Rau bánh lái Các phần non đều được dùng rau ăn. Người ta dùng lá và ngọn non luộc hoặc thái nhỏ nấu canh như rau Mồng tơi.
Tại sao virus sởi lại đặc biệt nguy hiểm cho trẻ sơ sinh?
Sởi là bệnh truyền nhiễm, chủ yếu xảy ra ở trẻ em. Bệnh sởi cấp có tỉ lệ tử vong rất cao; ngoài ra, còn có thể dẫn tới một số biến chứng cực kì nghiêm trọng, nguy cơ tử vong cao như viêm phổi, viêm màng não, viêm màng não hậu nhiễm sởi, hay viêm màng não...
Kim anh tử làm thuốc
Cây kim anh còn có tên khác là kim anh tử, mác nam coi (Tày), thích lê tử, đường quán tử thuộc họ hoa hồng. Dược liệu là quả già (đế hoa lõm biến thành) bổ dọc. Quả đóng có góc, màu vàng nâu nhạt, rất cứng, có nhiều lông tơ. Vị hơi ngọt, chát, khi quả chí...