Cây Trôm quạt, Trôm, Bảy thưa, Mai - Sterculia hypochra Pierre
Trôm quạt Cây tiết nhiều chất gôm hoà tan, màu vàng hơi xanh, nhưng khi cho ra ánh sáng lại có màu nâu, có thể dùng được xem như là bổ. Có tác dụng như mủ trôm, mủ cây ươi. Gôm này được dùng ở châu Phi để hồ vải và cố định chất nhuộm.
Cây Trôm leo lông thô, Bích nữ lông - Byttneria pilosa Roxb
Trôm leo lông thô Ở Vân Nam (Trung Quốc) rễ cây được dùng trị kinh nguyệt không đều, phong thấp, đòn ngã và gãy xương, lá và thân được dùng trị bệnh phong thấp tê liệt.
Cây Trôm leo - Byttneria aspera Colebr
Dược liệu Trôm leo Có tác dụng tiêu thũng, chỉ thống, tiếp cốt. Ở Trung Quốc, rễ, thân cây được dùng trị phong thấp, đòn ngã, gẫy xương, kinh nguyệt không đều. Dân gian cũng dùng cây sắc nước cho phụ nữ có thai uống để dễ sinh đẻ.
Cây Trôm đơn, Trôm hoe - Sterculai pexa Pierre
Dược liệu Trôm đơn Vỏ có tác dụng thư cân hoạt lạc, tán ứ tiêu thũng. Hạt ăn được. Mủ thân có thể uống giải nhiệt. Còn vỏ cây được sử dụng ở Trung Quốc trị gãy xương.
Cây Trôm, trôm hôi - Sterculia foetida L
Dược liệu Trôm Dầu hạt màu vàng nhạt, dịu có tác dụng nhuận tràng, lợi trung tiện. Dầu trôm có thể dùng để ăn, nhưng cũng thường dùng để thắp sáng. Bột của hạt ăn được và dùng chế các loại bánh.
Cây Trúc Phật, Trúc bụng Phật, Trúc đùi gà, Tre ống điếu- Bambusa ventricosa McClure
Dược liệu Trúc Phật Vị hơi đắng, ngọt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt trừ phiền. Ở Vân Nam (Trung Quốc) lá non được dùng trị trẻ em bực bội nóng nảy không ngủ, nhiệt bệnh phiền khát, như lá một số loài Bambusa khác.
Cây Trúc sào, Tre xiêm, Trúc lông - Phyllostachys pubescens Mazel ex Houz de Lehaie
Dược liệu Trúc sào Vị ngọt, tính hàn, có tác dụng lợi chín khiếu, thông huyết mạch, hoá đàm tiên (đờm dãi), tiêu thực trướng, phát đậu chẩn thấu độc. Ở Trung Quốc, măng được dùng trị trẻ em lên sởi đậu không mọc.
Cây Trúc thảo Nêpan, Cỏ xương cá lông cứng - Arundinella nepalensis Trin (A. hispida Hook. f.)
Trúc thảo Nêpan Ở Ấn Độ, người ta dùng cây chế nhiều loại thuốc trị bệnh và dùng nấu nước rửa vết thương.
Cây trương quân trừ phong thấp, giải nhiệt, giải độc, mạnh gân, khoẻ xương, trục ứ, trừ đờm
Cây trương quân hay còn gọi là cây trung quân, hay dây lá hợp Ancistrocladus scandens (Lour.) Merr, họ trung quân (Ancistrocladaceae). Toàn cây cũng được dùng làm thuốc vì có vị đắng, chát, tính bình, không độc, có tác dụng trợ khí, hành huyết, tiêu phon...
Cây Trung quân - Ancistrocladus tectorius (Lour.) Merr
Dược liệu Trung quân Vị đắng, chát, tính bình, không độc, có tác dụng trợ khí, hành huyết, tiêu phong thấp, giải nhiệt, giải độc, mạnh gân, khoẻ xương, trục ứ, trừ đờm. Dùng chữa các chứng đau bụng, tê bại và dùng cho phụ nữ mới sinh đẻ uống cho chóng lại...
Cây Trứng cuốc - Stixis scandens Lour (S. elongata Pierre.)
Trứng cuốc Lá dùng chữa bệnh về mắt. Rễ dùng chữa đau nhức xương. Kinh nghiệm dân gian còn dùng lá sắc uống chữa đau mắt, cam sài, thân và lá được làm thuốc chữa đau nhức xương.
Cây Trầu rừng - Piper chaudocanum C. DC
Dược liệu Trầu rừng theo Lương y Nguyễn An Cư đã ghi là Trầu rừng có vị cay, the, đắng hôi, tính ấm; có tác dụng khư phong trừ thấp, thư cân hoạt lạc. Ðược dùng chữa gan nóng, đau đầu, đau mình mẩy, trẻ em kinh phong, cảm mạo phong hàn. Dân gian dùng nó g...
Cây Trường mật, Bầu mít, Sâng, Mấc kẹn - Pometia pinnata J. et G. Forster
Trường mật Lá và vỏ được dùng làm thuốc ở Fidji.
Cây Trường nước, Trái trường, Nây - Michocarpus sundaicus Blunne
Cây trường nước hiện tại có thông tin về công dụng như sau Quả ăn được. Lá nấu nước uống dùng làm dịu các cơn đau đầu.
Cây Kim Ngân, kim ngân hoa và những bài thuốc chữa bệnh
La cây thuốc quý của người Việt Nam ta Kim ngân có vị ngọt, tính hàn. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc. Thường dùng chữa các bệnh ung thư, viêm nhiễm đường hô hấp, viêm họng, viêm tuyến vú, viêm phổi, áp xe phổi, lỵ trực khuẩn...