Ngũ Hành Sơn tạo nên sự đa dạng của văn hóa Phật giáo
Theo thông tin mới vào Chiều 23/3, Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Đà Nẵng, Ủy ban nhân dân quận Ngũ Hành Sơn phối hợp với Trung tâm Văn hóa Phật giáo Liễu Quán tổ chức Tọa đàm khoa học với chủ đề “Thư tịch cổ và văn khắc Hán Nôm Ngũ Hành Sơn”.
Cây Riềng tàu - Alpinia chinensis (Retz.) Roscoe
Cây thuốc chữa cho người bị bệnh Đau dạ dày sắc uống rất tốt về Dược liệu Riềng tàu Vị cay, tính ấm; có tác dụng chỉ khái bình suyễn, tán hàn chỉ thống, trừ phong thấp; giải sang độc. Thường được dùng chữa đau dạ dày, ho và rít hơi do viêm đường hô hấp; p...
Cây Riều, Sếu hôi - Celtis cinnamomea Lindl., ex Plauch
Dược liệu Riều Vỏ rễ có vị nhạt, tính bình; có tác dụng khư ứ tán kết, tiêu thũng chỉ huyết. Ở Ấn Độ dùng gỗ cây này chế thuốc trị bệnh ngoài da.
Cây Riều hoa, Da nhụy, mộc - Tupidanthus calyptratus Hook. f. et. Thoms
Dược liệu Riều hoa Vị đắng, tính ấm, có mùi thơm nhẹ; có tác dụng thư cân hoạt lạc, tán ứ giảm đau, hành khí trừ thấp, thanh nhiệt, chỉ lỵ. Ở Vân Nam (Trung Quốc), thân cây dùng trị đòn ngã tổn thương, đau gãy xương, phong thấp đau xương, viêm gan, cảm mạ...
Cây Rì rì - Homonoia riparia Lour
Dược liệu Rì rì Rễ có vị đắng, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, tiêu viêm giải độc, lợi niệu. Ở Ấn Độ người ta cho là rễ nhuận tràng, lợi tiểu. Ở Vân Nam (Trung Quốc) người ta dùng rễ trị cảm, viêm gan mạn tính, đòn ngã, bệnh lậu, giang mai, sỏ...
Cây Rì rì cát - Rotula aquatica Lour
Cây Rì rì cát Dân gian dùng toàn cây sắc uống làm ra mồ hôi, lợi tiểu. Ở Campuchia, toàn cây được dùng chế thuốc nước uống để trị bệnh sốt rét.
Cây Rì rì lớn lá, Rì rì bông gáo - Cephalanthus stellatus Lour. (C. angustifolius Lour., Nauclea stellata Wall.)
Cây Rì rì lớn lá Chỉ mới biết vỏ cây có vị đắng, có tác dụng thu liễm (theo Pételot). Hiện chưa có nhiều thông tin về công dụng chữa bệnh của cây chúng tôi sẽ cập nhập thêm ở các bài viết khác.
Cây Rọc rạch, Hầu đậu, Xoan đậu - Radermachera sinica (Hance) Hemsl
Dược liệu Rọc rạch Vị đắng , tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tán ứ chỉ thống. Ở Vân Nam (Trung Quốc) rễ, lá, quả được dùng làm thuốc trị sốt cao đau đầu, đau bụng kinh, rắn độc cắn, đau phong thấp, đau dạ dày, thủy thũng, đòn ngã tổn thương, m...
Cây Rọc rạch lửa, Rà đẹt lửa, Chua tay, Hóa thiêu hoa - Radermuchera ignea (Kurz) Steenis (Spathodea igneaKurz, Mayodendron igneum (Kurz) Kurz
Cây dược liệu Rọc rạch lửa Vỏ thân có tác dụng triệt ngược, chỉ tả, lỵ. Hoa nấu canh ăn được. Ở Trung Quốc, người ta dùng vỏ thân làm thuốc trị sốt rét, lỵ, ỉa chảy. Còn vỏ rễ dùng trị sản hậu hư nhược, máu xấu ra không dứt.
Ăn nhỏ và tác dụng của quả nho đối với sức khỏe
Theo thông tin mới nghiên cứu thì ăn ăn quả nho sẽ có đến 15 tác dụng của quả nho đối với sức khỏe như khả năng Chống ung thư, chống lão hóa, bệnh tiểu đường, huyết áp, mỡ máu và với phụ nữ nó có công dụng làm đẹp rất tuyệt vời.
Kinh doanh vàng không đúng với công bố: Người tiêu dùng đang bị gian dối như thế nào?
Thổi chất lượng vàng từ thực tế là 23K thành 24K, một số cơ sở kinh doanh vàng trang sức bán hàng không đúng với công bố ở mặt hàng vàng trang sức.
Cây Roi, Lý, Bồ đào, Gioi, Ðiều đỏ - Syzygium jambos (L.) Alston (Eugenia Jumbos L.)
Vị ngọt, chát, tính bình. Vỏ rễ có tác dụng lương huyết, tiêu thũng, sát trùng, thu liễm. Quả có dạng quả táo, màu trắng vàng, có nhuốm hồng nhiều hay ít, có nạc trắng, ít ngọt, mùi thơm của hoa hồng. Có thể nấu chín với đường dùng ăn tốt. Quả và lá được...
Cây Roi đỏ, Mận hương tàu - Syzygium samarangense (Blume) Merr. et Perry
Roi đỏ Cây trồng lấy quả ăn. Quả chín ngọt, thường dùng ăn tươi. Cũng có thể dùng làm mứt hay ngâm. Nhiều bộ phận của cây (vỏ, lá và rễ) được dùng trong y học cổ truyền, được xem là có tác dụng kháng sinh.
Cây Roi mật, Gỏi - Garcinia ferrea Pierre
Roi mật Ở Campuchia quả của thứ Prus kraham dùng ăn được, còn quả của thứ Prus sar xem như độc, có thể ăn được nhưng khó tiêu.
Cây Rung bún nhiều nhánh, Trường thảo rào - Enteromorpha clathrata (Roth) Grev
Dược liệu Rung bún nhiều nhánh Vị mặn, tính hàn, có tác dụng nhuyễn kiên, tán kết, hòa tan. Ở Trung Quốc. Rong thường dùng chữa ung nhọt, tràng nhạc, phiền nhiệt chảy máu mũi. Dùng trong sắc uống; dùng ngoài giã đắp.