Cây Rọc rạch, Hầu đậu, Xoan đậu - Radermachera sinica (Hance) Hemsl
Dược liệu Rọc rạch Vị đắng , tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tán ứ chỉ thống. Ở Vân Nam (Trung Quốc) rễ, lá, quả được dùng làm thuốc trị sốt cao đau đầu, đau bụng kinh, rắn độc cắn, đau phong thấp, đau dạ dày, thủy thũng, đòn ngã tổn thương, m...
Cây Rọc rạch lửa, Rà đẹt lửa, Chua tay, Hóa thiêu hoa - Radermuchera ignea (Kurz) Steenis (Spathodea igneaKurz, Mayodendron igneum (Kurz) Kurz
Cây dược liệu Rọc rạch lửa Vỏ thân có tác dụng triệt ngược, chỉ tả, lỵ. Hoa nấu canh ăn được. Ở Trung Quốc, người ta dùng vỏ thân làm thuốc trị sốt rét, lỵ, ỉa chảy. Còn vỏ rễ dùng trị sản hậu hư nhược, máu xấu ra không dứt.
Ăn nhỏ và tác dụng của quả nho đối với sức khỏe
Theo thông tin mới nghiên cứu thì ăn ăn quả nho sẽ có đến 15 tác dụng của quả nho đối với sức khỏe như khả năng Chống ung thư, chống lão hóa, bệnh tiểu đường, huyết áp, mỡ máu và với phụ nữ nó có công dụng làm đẹp rất tuyệt vời.
Kinh doanh vàng không đúng với công bố: Người tiêu dùng đang bị gian dối như thế nào?
Thổi chất lượng vàng từ thực tế là 23K thành 24K, một số cơ sở kinh doanh vàng trang sức bán hàng không đúng với công bố ở mặt hàng vàng trang sức.
Cây Roi, Lý, Bồ đào, Gioi, Ðiều đỏ - Syzygium jambos (L.) Alston (Eugenia Jumbos L.)
Vị ngọt, chát, tính bình. Vỏ rễ có tác dụng lương huyết, tiêu thũng, sát trùng, thu liễm. Quả có dạng quả táo, màu trắng vàng, có nhuốm hồng nhiều hay ít, có nạc trắng, ít ngọt, mùi thơm của hoa hồng. Có thể nấu chín với đường dùng ăn tốt. Quả và lá được...
Cây Roi đỏ, Mận hương tàu - Syzygium samarangense (Blume) Merr. et Perry
Roi đỏ Cây trồng lấy quả ăn. Quả chín ngọt, thường dùng ăn tươi. Cũng có thể dùng làm mứt hay ngâm. Nhiều bộ phận của cây (vỏ, lá và rễ) được dùng trong y học cổ truyền, được xem là có tác dụng kháng sinh.
Cây Roi mật, Gỏi - Garcinia ferrea Pierre
Roi mật Ở Campuchia quả của thứ Prus kraham dùng ăn được, còn quả của thứ Prus sar xem như độc, có thể ăn được nhưng khó tiêu.
Cây Rung bún nhiều nhánh, Trường thảo rào - Enteromorpha clathrata (Roth) Grev
Dược liệu Rung bún nhiều nhánh Vị mặn, tính hàn, có tác dụng nhuyễn kiên, tán kết, hòa tan. Ở Trung Quốc. Rong thường dùng chữa ung nhọt, tràng nhạc, phiền nhiệt chảy máu mũi. Dùng trong sắc uống; dùng ngoài giã đắp.
Cây Rong cải biển nhăn, Rau diếp biển - Ulva lactuca L
Dược liệu Rong cải biển nhăn Vị ngọt, tính bình, không độc; có tác dụng hạ thủy, lợi tiểu tiện. Nhân dân thường sử dụng tảo của rong làm rau ăn và chữa bệnh về niệu đạo, về tai.
Cây Rong đại bò - Codium repens (Cronan) Vickers
Dược liệu Rong đại bò Rong này có thể dùng để chiết acid kainic, một thành phần của thuốc giun sán.
Cây Rong liễu, Rong đầm lầy, Tồ thảo, Giang thảo nhăn - Potamogeton crispus L
Dược liệu Rong liễu Dân gian dùng cây này làm thuốc hạ sốt. Ở nước ta, cũng có nhiều loài cùng chi này nhưng chưa được biết công dụng trong dân gian.
Cây Rong đuôi chó, Ðuôi chồn - Ceratophyllum demersum L
Dược liệu Rong đuôi chó Vị nhạt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tán ứ, cầm máu. Ở Trung Quốc, cây được dùng trị nội thương xuất huyết, viêm tuyến mang tai, viêm khí quản mạn tính. Ở Ấn Độ, cây được dùng chữa thiểu năng mật và dùng trị bò cạp...
Cây Rong đuôi chồn, Thủy thảo - Hydrilla verticillata (L. f.) Royle
Dược liệu Rong đuôi chồn có tác dụng thanh lương giải độc. Ở Vân Nam (Trung Quốc), người ta dùng trị mụn nhọt lở ngứa, vô danh thũng độc.
Cây Rong guột chùm, Rong cầu lục chùm - Caulerpa racemosa (Forssk.) J. Agardh
Rong guột chùm dùng làm thuốc chữa bệnh huyết áp và làm thực phẩm. Hiện nay, môi trường sống của rong này đang bị phá hủy, do đó cần chú ý bảo vệ để cho Rong phát triển và tăng số lượng cá thể.
Cây Rong hồng vân, Rong đỏ - Eucheuma gelatinae (Esp.) J. Agradh
Dược liệu Rong hồng vân Vị ngọt mặn, tính hàn. Nguyên liệu để chiết xuất carragheenan, làm thuốc. Còn dùng làm thực phẩm. Ở Trung Quốc, người ta dùng làm thuốc thanh phế bộ nhiệt đàm, đạo trường trung thấp nhiệt, âm hư thấp nhiệt, trĩ ra máu.