Cây dược liệu cây Nguyệt quới - Murraya paniculata (L.) Jack
Theo y học cổ truyền, dược liệu Nguyệt quới Vị cay, đắng, hơi ấm; có tác dụng gây tê, trấn kinh, giải biểu tiêu viêm, khư phong hoạt lạc; lá cũng kích thích và thu liễm. Thường dùng trị: Đòn ngã tổn thương, phong thấp đau xương; Đau dạ dày và đau răng; Ỉ...
Cây dược liệu cây Nhài dây - Jasminum funale Decne
Theo y học cổ truyền, dược liệu Nhài dây Ở Campuchia, thân cây được dùng làm thứ nước uống hạ sốt.
Cây dược liệu cây Nhài gân, Nhài mạng, Lài gian, Dây vằng - Jasminum nervosum Lour. (J. anastomosans Wall.)
Theo y học cổ truyền, dược liệu Nhài gân Dịch chiết từ cây có vị đắng, không mùi, có thể dùng khai thông khi dùng ngoài cũng như khi dùng trong. Ở Campuchia, người ta giã toàn cây lấy nước đắp vào vết rắn cắn.
Cây dược liệu cây Nhài leo - Jasminum scandens Vahl
Theo y học cổ truyền, dược liệu Nhài leo Có một chất đắng. Ở Ấn Độ, người ta dùng rễ để trị nấm tóc.
Cảnh báo cẩn trọng với quảng cáo Đông trùng hạ thảo Vinh Gia tại web dongtrunghathaovinhgia.vn
Cục An toàn thực phẩm, Bộ Y tế khuyến cáo người tiêu dùng không mua, không sử dụng thực phẩm bảo vệ sức khỏe Đông trùng hạ thảo Vinh Gia trên website dongtrunghathaovinhgia.vn
Cây dược liệu cây Nhài nhăn - Jasminum amplexicaule Buch.–Ham
Theo y học cổ truyền, dược liệu Nhài nhăn Vị hơi đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp. Ở Trung Quốc, dùng trị: Viêm ruột, lỵ, tiêu hoá không bình thường; Viêm khớp xương do phong thấp; Đòn ngã gãy xương...
Cây dược liệu cây Nhài nhiều hoa - Jasminum multiflorum (Burm.f.) Andr (J. pubescens Willd.)
Theo y học cổ truyền, dược liệu Nhài nhiều hoa Hoa có tác dụng gây nôn; rễ giải độc. Ở Ấn Độ, lá khô nhúng nước cho mềm làm thành thuốc đắp trị loét ngoan cố làm cho chóng lành. Rễ dùng chống nọc độc rắn cắn. Hoa làm tăng sự tiết sữa, lợi kinh (theo Phạm...
Cây dược liệu cây Cáp vàng - Capparis flavicans Kurz (C.cambodiana Pierre ex Gagnep)
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cáp vàng ở Campuchia, người ta dùng các hoa tươi làm rau ăn. Gỗ nghiền thành bột dùng để xông khói chữa bệnh cho người bị choáng váng. Lá làm tăng sự tiết sữa.
Cây dược liệu cây Cáp to - Capparis grandis L.f
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cáp to Vỏ dùng làm hương. Ở Ấn Độ, người ta dùng vỏ và lá pha uống trong chữa phù và phát ban.
Cây dược liệu cây Cáp mộc hình sao, Hoa khế - Craibiodendron stellatum (Pierre) W.W.Sm (Schima stellata Pierre)
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cáp mộc hình sao Ở nước ta, nhân dân dùng vỏ cây sắc rửa vết thương. Còn ở Trung Quốc, người ta dùng rễ chữa bệnh phong thấp, viêm đau khớp xương.
Cây dược liệu cây Cáp hàng rào - Capparis sepiaria L
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cáp hàng rào Ở Campuchia, thân cây được dùng làm thuốc điều hoà kinh nguyệt. Ở Ấn Độ, người ta dùng cây làm thuốc hạ nhiệt, chuyển hoá tăng trương lực và dùng trị các bệnh ngoài da.
Cây dược liệu cây Cáp gai đen - Capparis zeylanica L. (C. horrida L. f.)
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cáp gai đen Vỏ rễ có vị đắng, có tác dụng làm dịu, lợi tiêu hoá, lợi mật. Lá chống kích thích. Vỏ rễ được sử dụng làm thuốc về đường tiêu hoá và trị ỉa chảy. Lá dùng đắp trị nhọt, sưng phù và trĩ.
Cây dược liệu cây Cáp điền - Coldenia procumbens L
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cáp điền Ở Ấn Độ, người ta dùng lá tươi hơ nóng đắp các vết thương sưng đau do tê thấp; cây khô tán thành bột và lẫn với một lượng tương đương hạt Tiểu hồi dùng làm một thứ thuốc đắp mụn nhọt để làm cho mưng mủ nhanh.
Cây dược liệu cây Cao su - Hevea brasiliensis (A Juss) Muell- Arg
Theo y học cổ truyền, Cao su được dùng ỏ trạng thái nguyên để làm thuốc dán, thuốc cao lá. Nó cũng được sử dụng làm các đồ phụ tùng (núm vú giả, ống dò thương tích). Dầu hạt cao su dùng trong hội hoạ, dùng chế vaccin và để làm xà phòng rất thông dụng ở Ho...
Cây dược liệu cây Cào cào, Cỏ cào cào - Burmannia disticha L
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cào cào Dân gian dùng làm thuốc sắc uống để điều kinh.