Cây dược liệu cây Rau mác tròn, Từ cô tròn - Sagittaria guyanensis HBK subsp lappula (D. Don) Borin
Theo y học cổ truyền, dược liệu Rau mác tròn Vị hơi đắng, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt lợi niệu. Ở Vân Nam (Trung Quốc) cây được dùng trị viêm phổi và ho, bệnh lỵ; giã nát đắp trị mụn nhọt mới sưng.
Cây dược liệu cây Rau lưỡi bò, Rau tai nai, Ngũ cách - Pentaphragma gamopetalum Gagnep
Theo y học cổ truyền, dược liệu Rau lưỡi bò Chỉ mới biết là trong dân gian, người ta dùng quả cây để ăn và chế rượu. Lá được dùng nấu canh ăn ngon như rau Mồng tơi.
Cây dược liệu cây Râu hùm lớn - Tacca vietnamensis Thin et Hoat
Theo y học cổ truyền, dược liệu Râu hùm lớn Lá có thể sử dụng làm rau ăn. Củ chứa hàm lượng diosgenin tương đối cao, dễ chiết xuất. Cũng có thể dùng như Râu hùm.
Cây dược liệu cây Râu hùm, Củ dòm, - Tacca chantrieri André
Theo y học cổ truyền, dược liệu Râu hùm Thân rễ có vị cay đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm chỉ thống, lương huyết, tán ứ. Toàn cây có độc. Thân rễ dùng ngoài chữa thấp khớp.
Cây dược liệu cây Rau dừa nước, Rau dừa trâu, Du long thái - Ludwigia adscendens (L.) Hara
Theo y học cổ truyền, dược liệu Rau dừa nước có vị ngọt nhạt, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt giải độc lợi tiểu, tiêu thũng. Thường dùng chữa: Cảm mạo, phát sốt, ho, ho khan; Bệnh sởi không suy sụp hoàn toàn; Giảm niệu. Dùng ngoài trị đinh nhọt và viêm...
Cây dược liệu cây Rau đông. Rau tớn. Rong đông móc câu - Hypnea japonica Tanaka
Theo y học cổ truyền, dược liệu Rau đôn Cũng giống như Rau câu, dùng làm rau ăn và nấu thạch với chất lượng tốt. Ở nước ta, đã thống kê được 8 loài Rau đông. Ngoài Rau đông hay Rong đông móc, còn có Rau đông sừng - Hypnea cervicornis J. Ag cũng tương đối...
Cây dược liệu cây Rau dớn, Dớn rừng, Thái quyết - Diplazium esculentum (Retz) Sw (Hemionitis esculenta Retz)
Theo y học cổ truyền, dược liệu Rau dớn được sử dụng làm rau ăn ở nhiều nước. Người ta lấy lá non, ngọn non dùng luộc, nấu canh, xào thịt, cũng có thể dùng ăn sống.
Cây dược liệu cây Thiên danh tinh - Carpesium abrotanoides L
Theo y học cổ truyền, dược liệu Thiên danh tinh Vị đắng, cay, tính bình; có tác dụng sát trùng, tiêu tích, giảm đau. Quả dùng trị giun đũa, giun kim, sán dây, đau bụng giun, trẻ em cam tích, viêm mủ da.
Cây dược liệu cây Thị dẻ - Diospyros castanea (Craib) Fletcher (Maba castanea Craib)
Theo y học cổ truyền, dược liệu Thị dẻ ở Campuchia, người ta dùng vỏ làm thuốc sắc uống để tăng sức khoẻ.
Cây dược liệu cây Sô loan Hemsley, Phỏng lật - Sloanea hemsleyana (Ito) Rehd. et Wils
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sô loan Hemsley Ở Vân Nam (Trung Quốc) rễ được dùng làm thuốc trị lỵ.
Cây dược liệu cây Sô loan Trung Quốc, Hầu hoan hỉ - Sloanea sinensis (Hance) Hemsl
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sô loan Trung Quốc Có tác dụng kiện tỳ hoà vị, khư phong tráng yểu. Ở Quảng Tây (Trung Quốc), người ta dùng làm thuốc giúp tiêu hoá, trị đau dạ dày và phong thấp đau lưng đùi.
Cây dược liệu cây Sổ lọng vàng, Lọng bàng - Dillenia heterosepala Finet Gagnep
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sổ lọng vàng Dân gian dùng nhựa bôi chữa viêm hạch bạch huyết.
Cây dược liệu cây Sơn, Sơn Phú thọ, Sơn lắc - Rhus succedanea L., (Toxicodendron succedanea (L.) Mold.)
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sơn Vị đắng, chát, tính bình, có ít độc; có tác dụng bình suyễn, giải độc, tán ứ tiêu thũng, chỉ thống, chỉ huyết. Ta thường lấy Sơn khô (Can tất) làm thuốc chữa phụ nữ kinh bế đau bụng, chữa kinh bế, có báng máu đau nhức v...
Cây dược liệu cây Sổ năm nhuỵ - Dillenia pentagyna Roxb
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sổ năm nhuỵ Quả hơi có mùi thơm, ăn được. Ở Trung Quốc, quả được dùng trị ho
Cây dược liệu cây Sơn biên, Quả gỗ - Schrebera swietenioides Roxb
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sơn biên Ở Ấn Độ, rễ được dùng trị bệnh phong hủi.