Cây dược liệu cây Cúc đồng tiền dại, Cây men rượu - Gerbera piloselloides (L., ) Cass
Theo y học cổ truyền, Cúc đồng tiền dại Vị hơi đắng, tính bình; có tác dụng tiêu viêm, kháng sinh, chống ho, làm long đờm, lợi tiểu, hoạt huyết, giảm đau. Thường dùng trị: Cảm lạnh và ho, lao phổi, khái huyết giả; Viêm hầu họng, viêm hạch hạnh nhân, viêm...
Cây dược liệu cây Cúc dùi trống, Rau chuôi, Lưỡng sắc lá nguyên - Dichrocephala bicolor (Roth), Schlecht. (D. latifolia Lam.) DC.)
Theo y học cổ truyền, Cúc dùi trống có vị đắng và chua cay, tính bình; có tác dụng hoạt huyết, điều kinh, tiêu viêm, tiêu sưng, lợi tiểu và làm toát mồ hôi. Lá và ngọn non nấu canh ăn được. Ta thường dùng toàn cây với liều 10-15g sắc uống chữa kinh nguyệt...
Cây dược liệu cây Cúc gai - Silybum marianum (L.) Gaerth
Theo y học cổ truyền, Cúc gai Vị đắng, tính hàn; toàn cây có tác dụng hạ nhiệt, cầm máu, trừ lỵ; quả làm tăng áp huyết, làm giảm các cơn đau suyễn và ho, đau gan. Cây dùng chữa thũng ngứa và mụn nhọt sưng đau. Quả dùng trị viêm gan và lá lách, sỏi mật, ho...
Cây dược liệu cây Cúc hoa trắng - Bạch cúc - Chrysanthemum morifolium Ramat. (C. sinense Sabine)
Theo y học cổ truyền, Cúc hoa trắng Vị ngọt hơi đắng, tính hơi hàn; có tác dụng tán phong thanh nhiệt, mát gan, sáng mắt. Hoa thường dùng để pha với trà hay ngâm rượu uống. Thường dùng chữa 1. Phong nhiệt cảm mạo, đau đầu, tăng huyết áp; 2. Chống mặt nhức...
Cây dược liệu cây Cúc hoa xoắn - Inula cappa (Buch - Ham. ex D. Don) DC
Theo y học cổ truyền, Vị cay, tính hơi ấm; có tác dụng khu phong, chỉ thống, giảm đau, điều kinh, hoạt huyết, bổ máu, làm ra mồ hôi, trừ đờm, trị hen. Thường được dùng trị: Ho khan, ho có đờm; Đau đầu do thần kinh, đau thượng vị; Viêm thận phù thũng; Lưng...
Cây dược liệu cây Cúc lá cà, Cúc hồng leo - Vernonia solanifolia Benth
Theo y học cổ truyền, Cúc lá cà Dân gian dùng lá sao vàng sắc uống chữa phù khi bị hậu sản. Hoa sắc uống làm sáng mắt. Thường mọc hoang dại trong các rừng thưa, trên các đồi cây bụi ở nhiều nơi như Hà Bắc, Bắc Thái, Hà Tây, Hoà Bình, Ninh Bình.
Cây dược liệu cây Cúc leo, Dây kẹ - Mikania cordata (Burm.f.) B.L. Robinson
Theo y học cổ truyền, Cúc leo Ở Đôminica, người ta dùng thân mang lá hãm hoặc sắc uống trị ỉa chảy. Ở Malaixia, người ta dùng lá vò xát, trị ngứa; ở Java, lá được dùng băng bó các vết thương.
Cây dược liệu cây Cúc liên chi dại - Parthenium hysterophorus L
Theo y học cổ truyền, Cúc liên chi dại Vị đắng, có tác dụng gây chảy nước bọt, làm giảm đau nhức, làm săn da. Ở nước ta, cây ít được dùng, nhưng ở một số nước Trung Mỹ như Jamaica, Đôminica, người ta sử dụng lá, đem giã ra và trộn với dầu thầu dầu để xát...
Cây dược liệu cây Cúc lục lăng, Linh đan hôi - Laggera alata (DC.) Sch.-Bip. ex Oliv
Theo y học cổ truyền, Cúc lục lăng Vị đắng và cay, tính ấm, có mùi thơm; có tác dụng tiêu thũng trừ độc, tán ứ, giảm đau. Thường dùng trị: Cảm cúm, ho kéo dài; Đau thấp khớp, đau lưng; Viêm thận, phù thũng; Vô kinh, đau bụng trước khi sinh...
Cây dược liệu cây Cúc mắt cá nhỏ, Lưỡng sắc Bentham - Dichrocephala benthamii C.B. Clarke
Theo y học cổ truyền, Cúc mắt cá nhỏ Có tác dụng thanh nhiệt giải độc. Ở Vân Nam (Trung Quốc), cây được dùng trị viêm gan, trẻ em tiêu hoá không bình thường, mắt quáng gà và dùng ngoài trị mụn nhọt lở ngứa, trẻ em lở miệng trắng.
Cây dược liệu cây Cúc mốc, Nguyệt bạch - Crossostephium chinense (L.) Mak ex Cham. et Schltr
Theo y học cổ truyền, Cúc mốc Vị cay thơm, tính mát, không độc; có tác dụng trị can hoả, dưỡng phế khí, làm tan màng mây, làm sáng mắt, trừ uế khí. Được dùng chữa thổ huyết, nục huyết, tất thảy các chứng tiết huyết, chữa sởi gây lở, ù tai và trị ho. Lá nấ...
Cây dược liệu cây Cúc móng ngựa, Kim tâm - Petasites japonicus (Sieb. et Zuce. F. Schmidt
Theo y học cổ truyền, Cúc móng ngựa Có tác dụng giải độc, khử ứ. Ở Trung Quốc, rễ thường dùng ngoài trị đòn ngã tổn thương, gãy xương và rắn cắn.
Cây dược liệu cây Cúc mui, Sài lan, Sài lông, Thu thảo - Tridax procumbens L
Theo y học cổ truyền, Cúc mui Thường được dùng trong phạm vi dân gian làm thuốc sát trùng, chữa sưng tấy thay vị Sài đất. Ở Campuchia, cây dùng làm thuốc giải nhiệt, trị ho và đau thấp khớp.
Cây dược liệu cây Cúc nghệ nâu, Duyên cúc - Coreopsis tinctoria Nutt
Theo y học cổ truyền, Cúc nghệ nâu Vị ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, hoá thấp. Ở Vân nam (Trung Quốc), cây được dùng trị lỵ, cấp và mạn tính, mắt đỏ sưng đau, ung sang thũng độc.
Cây dược liệu cây Cúc tam thất, Thổ tam thất, Bạch truật nam - Gynura segetum (Lour.) Merr. (G. Japonica (Thunb.) Juel.)
Theo y học cổ truyền, Cúc tam thất Vị ngọt, tính ấm; có tác dụng hoạt huyết tán ứ, cầm máu, tiêu sưng. Chữa bị thương ứ máu sưng đau, thổ huyết, sau khi đẻ đau huyết khí. Người ta sử dụng nó như vị Tam thất, vì vậy mà có tên trên.