Cây Dây Thần Thông: Thảo Dược Quý Giá Với Nhiều Lợi Ích Sức Khỏe
-
Dược liệu Trung quân Vị đắng, chát, tính bình, không độc, có tác dụng trợ khí, hành huyết, tiêu phong thấp, giải nhiệt, giải độc, mạnh gân, khoẻ xương, trục ứ, trừ đờm. Dùng chữa các chứng đau bụng, tê bại và dùng cho phụ nữ mới sinh đẻ uống cho chóng lại...
Trứng cuốc Lá dùng chữa bệnh về mắt. Rễ dùng chữa đau nhức xương. Kinh nghiệm dân gian còn dùng lá sắc uống chữa đau mắt, cam sài, thân và lá được làm thuốc chữa đau nhức xương.
Dược liệu Trầu rừng theo Lương y Nguyễn An Cư đã ghi là Trầu rừng có vị cay, the, đắng hôi, tính ấm; có tác dụng khư phong trừ thấp, thư cân hoạt lạc. Ðược dùng chữa gan nóng, đau đầu, đau mình mẩy, trẻ em kinh phong, cảm mạo phong hàn. Dân gian dùng nó g...
Trường mật Lá và vỏ được dùng làm thuốc ở Fidji.
Cây trường nước hiện tại có thông tin về công dụng như sau Quả ăn được. Lá nấu nước uống dùng làm dịu các cơn đau đầu.
La cây thuốc quý của người Việt Nam ta Kim ngân có vị ngọt, tính hàn. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc. Thường dùng chữa các bệnh ung thư, viêm nhiễm đường hô hấp, viêm họng, viêm tuyến vú, viêm phổi, áp xe phổi, lỵ trực khuẩn...
Cây cơ xước Thường được dùng chữa các bệnh cảm mạo phát sốt, phong thấp, đau lưng, kinh nguyệt không đều, tiểu tiện không thông, đái buốt, đái dắt, sốt rét, lỵ, trục thai chết lưu..
Cây gai Rễ củ gai có vị ngọt hơi đắng, tính mát. Có tác dụng cầm máu, an thai, mát máu, lợi tiểu. Lá gai có vị ngọt, tính hàn. Có tác dụng lương huyết, chỉ huyết (Cầm máu), tán ứ, lợi tiểu. Đặc biệt Rễ cây gai chữa động...
Đương quy là một cây dược liệu quý rất tốt cho người thiếu máu đương quy cũng là cây thuốc đầu bảng trong các bài thuốc chữa bệnh Phụ nữ . Hãy xem cách nhận biết và sử dụng đương quy để có kết quả tốt nhất như dưới đây.
Dược liệu Trường sâm Vị ngọt, tính mát, có tác dụng bổ hư nhược, nhuận phế trừ ho như nhiều loài khác cùng chi Murdannia. Dân gian dùng củ làm thuốc bổ, trị ho giúp tiêu hoá và tạo giấc ngủ ngon. Trường sinh
Dược liệu Trường sinh lá tròn Vị ngọt, chua, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tán ứ tiêu thũng, hoạt huyết, chỉ huyết. Dùng trị bỏng và cháy, đau sưng hầu họng, viêm kết mạc cấp tính, đòn ngã tổn thương, đau nhức răng, viêm cổ họng, sưng amygd...
Trường sinh muỗng Cây có độc đối với Dê. Lá có tác dụng cầm máu. Toàn cây có tác dụng thanh lương giải độc. Ở nước ta, dân gian dùng lá giã đắp vết thương và dùng chữa mụn nhọt.
Dược liệu Trườn sinh nguyên Lá có độc đối với Dê và có tác dụng diệt côn trùng. Ở ấn độ, dịch chiết lá của một thứ có vị đắng dùng chống sốt theo chu kỳ, bổ và làm thuốc xổ.
Dược liệu Trường sinh rách Vị ngọt, hơi đắng, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tán ứ tiêu thũng, chỉ huyết. Cây được dùng trị: Ðòn ngã tổn thương, bỏng, vết thương chảy máu; Mụn nhọt sưng lở, rắn độc cắn; Ngứa lở, eczema.
Dược liệu Trường sinh rằn Vị chua, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải độc. Dùng trị bỏng, cháy, ngoại thương xuất huyết, mụn nhọt sưng đỏ.
Trường sơn có Lá cây được dùng trị sốt rét. Người ta hãm uống và dùng lá giã ra nấu nước xông hơi. Cây có mùi rất khó chịu và bệnh nhân sau khi uống thuốc lâu sẽ nôn mửa.