Hoàng Liên (Chinese Goldthread) – Dược Liệu Quý Trong Đông Y
-
Theo Đông Y Lạc tiên có vị ngọt và đắng, tính mát, có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu. Quả có tác dụng an thần, giảm đau, chữa mất ngủ, ngủ hay mơ, phụ nữ hành kinh sớm. Còn dùng trị ho, phù thũng, viêm mủ da, lở ngứa, loét ở chân. Ở Ấn Ðộ, nước sắc lá dùng...
Theo y học cổ truyền, lạc tiên có vị ngọt và đắng, tính mát, có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu, an thần, chữa mất ngủ, viêm da, mẩn ngứa. Thường dùng dưới dạng rau ăn, thuốc sắc hoặc cao lỏng. Nhân dân vẫn hay lấy ngọn non luộc ăn vào buổi chiều hoặc trước...
Giống như các phủ tạng thông dụng khác, phổi động vật, đặc biệt là phổi của lợn và dê, đã được y học cổ truyền nghiên cứu và sử dụng để chữa bệnh cho con người từ rất lâu đời.
Theo Đông Y Thanh Long có Vị ngọt, nhạt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, nhuận phế, chỉ khái hoá đàm; thân có tác dụng thư cân hoạt lạc, giải độc. Quả thanh long là một loại quả ăn giải nhiệt, nhuận tràng. Hoa được dùng trị viêm phế quản, viêm hạch bạc...
Theo Đông Y Thảo quả có Vị cay, tính ấm; có tác dụng táo thấp kiện tỳ, khu đàm tiệt ngược, tiêu thực trừ hàn. Thường dùng làm thuốc chữa đau bụng đầy trướng, ngực đau, nôn oẹ, ỉa chảy, trị sốt rét, lách to; còn dùng ngâm nuốt nước, chữa hôi mồm, ho, chữa...
Theo Đông Y Hạt có vị ngọt, cay, tính bình, có độc; có tác dụng tiêu thũng bài nung, bạt độc. Dầu nhân hạt (dầu Thầu dầu) có tác dụng nhuận tràng thông tiện. Lá có vị ngọt, cay, tính bình, ít có độc; có tác dụng tiêu thũng bạt độc, chống ngứa. Rễ nhạt, hơ...
Theo Đông Y Toàn cây có vị đắng, tính mát, không độc; có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, khư đàm chỉ khái, nhuyễn kiên tán kết. Quả có vị chua, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt lợi tiểu, tiêu đờm. Cây Tầm bóp hay còn gọi lu lu cái, lồng đèn, thù lù cạnh,...
Theo Đông y cây vị đắng, ngọt, tính bình, có tác dụng bổ can thận, mạnh gân xương, khử phong thấp, an thai; thường dùng trị phong thấp, tê bại, lưng gối mỏi đau, gân xương nhức mỏi, thai động không yên, đau bụng, huyết áp cao. Cây Tầm gửi có tên khoa học:...
Theo Đông Y Vị nhạt hơi tê, tính ấm, có tác dụng chỉ thống, chỉ huyết, sinh cơ. Nhân dân thường dùng lá làm thuốc chữa sốt, tiểu tiện khó, mụn nhọt,… Đặc biệt, loại thạch làm từ lá tiết dê được dùng rất phổ biến có công dụng giải khát, hạ nhiệt, dùng thí...
Trong Đông Y lá màng tang để làm thuốc, sử dụng tươi hoặc phơi khô. Thuốc có vị cay, hơi đắng, tính ấm, tác dụng khử phong tán hàn, lý khí chỉ thống. Lá dùng ngoài trị nhọt, viêm mủ da, viêm vú và trị rắn cắn. Rễ cây được dùng trị nhức đầu, đau dạ dày, p...
Theo Đông y, Cây màng tang có vị cay, đắng, tính ấm; có mùi thơm của sả; có tác dụng tán phong hàn, ôn trung hạ khí, trừ thấp giảm đau. Thường dùng trị ngoại cảm, nhức đầu, phong thấp đau nhức xương, đầy hơi, ăn uống không tiêu, mụn nhọt.
Theo Đông Y cây Chè Vằng có Vị đắng, tính mát, có tác dụng kháng sinh, chống viêm, bổ đắng. Thường dùng Lá sắc cho phụ nữ uống sau khi sinh; nhất là sau khi sinh bị nhiễm trùng, sốt cao, viêm hạch bạch huyết, viêm tử cung và viêm tuyến sữa. Cũng dùng cho...
Theo Đông Y vị thước Hoàng Kỳ có Vị cay, ngọt, tính hơi ấm; có tác dụng kiện tỳ bổ phế, hành khí lợi thấp.Dân gian thường dùng rễ chữa ho, phong thấp. có tên cây Vú bò sẻ, Vú lợn, tên khoa học: Ficus simplicissima Lour., thuộc họ Dâu tằm - Moraceae.
Theo Đông Y Vú Bò có Vị ngọt, hơi đắng, tính bình; có tác dụng khư phong thấp, tráng cân cốt, khu ứ, tiêu thũng. Người ta dùng rễ trị phong thấp tê đau, tổn thương do lao lực, sưng vú, đòn ngã tổn thương, phụ nữ kinh bế, bạch đới, ít sữa.
Theo Đông y, vị thuốc thổ hoàng kỳ vị cay, ngọt, hơi ấm, có tác dụng kiện tỳ, bổ phế, hành khí lợi thấp, tráng gân cốt. Chữa phong thấp tê bại, ho do phế lao, ra mồ hôi trộm, chân tay mệt mỏi vô lực, ăn ít bụng trướng, thủy thũng, viêm gan, bạch đới, sản...
Theo y học cổ truyền đinh hương có mùi thơm, vị cay, tính ôn, đi vào các kinh phế, tỳ, vị và thận. Có tác dụng ôn trung (ấm bụng), noãn thận (ấm thận), kích thích tiêu hóa, chỉ huyết. Người ta còn dùng nụ hoa đinh hương phơi khô như một vị thuốc với tác d...