Hoàng Liên (Chinese Goldthread) – Dược Liệu Quý Trong Đông Y
-
Chìa vôi còn có tên Bạch liễm, Đau xương, Bạch phấn đằng. Tên khoa học: Cissus modeccoides Planch. Củ thường dùng chữa đau nhức xương, đau nhức đầu, tê thấp, gân xương co quắp, sưng tấy, mụn nhọt, chữa rắn cắn; cũng dùng làm thuốc xổ và nhuận tràng
Thiên niên kiện còn có các tên Sơn thục, Thần phục. Tên khoa học: Homalomena occulta (Lour.) Schott. bộ phận dùng làm thuốc là Thân rễ (Rhizoma Homalomenae), phơi hay sấy khô.
Ý dĩ hoặc cườm thảo, bo bo. Có tên khoa học Coix lacryma-jobi. Công dụng: Khi quả gìa. Cắt cả cây, phơi khô, đập cho rụng hạt, bỏ vỏ cứng và màng ngoài, chỉ lấy nhân Tác dụng đối với hệ hô hấp: Dầu trích từ ý dĩ nhân với liều tương ứng có tác dụng lên hệ...
Sáng 4/11, tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, Cục Quản lý Y dược cổ truyền, Bộ Y tế tổ chức hội nghị hướng dẫn triển khai nội dung đầu tư hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùn...
Đại táo Là quả chín đã phơi hay sấy khô của cây Đại táo (ziziphus jujuba Mill. var. inermis (Bge) Rehd), hò Táo ta (Rhamnaceae). còn có tên khác Táo Tàu, Hồng táo, Ô táo, (Fructus Ziziphi Jujubae)
Bình Linh Xoan còn có tên khác: Màn kinh tử, Từ bi biển, Quan âm biển, Mạn kinh lá đơn, Mạn kinh lá nhỏ. Tên khoa học: Vi-tex rotundifolia L. f.
Râu mèo có vị ngọt, nhạt, hơi đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, tiêu viêm, trừ thấp. Thường được dùng trị: Viêm thận cấp và mạn, viêm bàng quang; Sỏi đường niệu; Thấp khớp tạng khớp.
Rễ cỏ tranh sử dụng làm thuốc do có tính lợi tiểu thường được biết với tên vị thuốc "Bạch mao căn". Công dụng: Theo Đông y, Bạch mao căn có mùi hơi thơm, vị ngọt, tính lạnh, vào 3 "kinh": Tâm, Tỳ và Vị.
Gừng có nhiều công dụng y học. Thân rễ tươi hoặc khô được sử dụng trong các chế phẩm uống hoặc bôi để điều trị một số loại bệnh, trong khi tinh dầu được dùng bôi ngoài da như một loại thuốc giảm đau. Bằng chứng cho thấy gừng có hiệu quả nhất trong việc ch...
Xạ can cây thuốc còn có tên Rẻ quạt, Lưỡi đồng Tên khoa học: Belamcanda chinensis (L.) DC. thường có công dụng Kháng khuẩn, tiêu viêm, tiêu đờm. Chữa ho, ho gà, viêm họng, khản tiếng, viêm amiđan. Còn chữa sốt, thống kinh, bí đại tiểu tiện, sưng vú tắc ti...
Cây còn có tên gọi khác như Đinh lăng lá nhỏ, cây Gỏi cá, Nam dương lâm. có Tên khoa học: Polyscias fruticosa (L.) Harms. Bộ phận dùng: Rễ, thân và lá (Radix, Caulis et Folium Polyciatis)
Cây dừa cạn còn có các tên khác như Bông dừa, Hải đăng, Hải đằng. có Tên khoa học: Catharanthus roseus (L.) G. Don Tên đồng nghĩa: Vinca rosea L. Bộ phận dùng: Toàn cây (Herba Catharanthi rosei). Ở Trung Quốc gọi là Trường xuân hoa.
Cây Nghệ vàng, Khương hoàng, Uất kim; Cohem, Co khản mỉn(Thái); Khinh lương (Tày) có Tên khoa học: Curcuma longa L. Bộ phận dùng: Thân rễ (Rhizoma Curcumae longae) thường gọi là Khương hoàng.
Bái nhọn có danh pháp khoa học là Sida acuta Burm.F. Họ: Bông (Malvaceae), chúng có nhiều tên gọi khác như chổi đực dại, bái chổi. Đây là loại cây có rất nhiều công dụng, vì vậy chúng tôi đã tập hợp những nghiên cứu tác dụng dược lý của loài cây này để g...
Thiền sư Tuệ Tĩnh được mệnh danh là ông tổ của nghề thuốc Nam. Trong suốt cuộc đời của mình, ông đã để lại nhiều đóng góp to lớn cho nền y học cổ truyền, góp phần đưa nền y học của Việt Nam lên một tầm cao mới.
Câu kỷ tử còn gọi là kỷ tử, tên khác là khởi tử, câu kỷ quả, địa cốt tử. Kỷ tử có tác dụng hỗ trợ giảm lượng đường trong máu, tăng cường miễn dịch, xúc tiến quá trình tạo máu, hỗ trợ giảm mỡ máu, chống tích đọng mỡ ở tế bào gan, chống oxy hóa và kiềm chế...