menu
Đơn Đỏ (Excoecaria cochinchinensis Lour.): Khám Phá Thảo Dược Việt Cải Thiện Sức Khỏe
Đơn Đỏ (Excoecaria cochinchinensis Lour.): Khám Phá Thảo Dược Việt Cải Thiện Sức Khỏe
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Khám phá các công dụng thần kỳ của Đơn Đỏ (Excoecaria cochinchinensis Lour.), một loại thảo dược Việt, được dùng để thanh nhiệt, giải độc và chữa nhiều bệnh. Tìm hiểu về cách thu hái và bảo quản để tối ưu hóa lợi ích sức khỏe từ cây này. #ĐơnĐỏ #ExcoecariaCochinchinensis #GiảiĐộcThanhNhiệt #SứcKhỏeTựNhiên #caythuocquanhta

1.Tổng quan

1.Tổng quan

Tên Khoa học: Excoecaria cochinchinensis Lour.

Tên tiếng Anh: Blinding tree

Tên tiếng Việt: Đơn đỏ; Đơn tía; đơn mặt trời; đơn tướng quân; mặt quỷ; liễu đỏ; dị liễu

Tên khác: Antidesma bicolor Hassk.; Excoecaria bicolor (Hassk.) Zoll. ex Hassk.;

Họ:  Thầu dầu (Euphorbiaceae)

2. Mô tả

Cây nhỏ, cao chừng 1 m.

Lá mọc đối, hình bầu dục ngược thuôn, mặt trên màu lục bóng, mặt dưới màu tía, mép có răng cưa.

Hoa mọc thành bông ở nách lá hay ở ngọn, cùng gốc hoặc khác gốc.

Quả nang 3 mảnh. Hạt hình cầu, màu nâu nhạt.

Cây ra hoa vào mùa hè.

3. Đặc điểm giải phẫu (vi học)

Phần gân lá: Biểu bì trên và biểu bì dưới gồm một lớp tế bào nhỏ xếp liên tục, kích thước tương đối đều nhau. Nằm sát biểu bì trên và biểu bì dưới là mô dày gồm những đám tế bào hình trứng, kích thước khác nhau, thành dày bắt màu đỏ. Tiếp theo là mô mềm, gồm những tế bào có kích thước lớn, không đều nhau, thành mỏng, xếp lộn xộn. Giữa gân lá có bó libe-gỗ, hình cung, cung libe ở ngoài ôm lấy cung gỗ ở trong.

Phiến lá: Biểu bì trên và biểu bì dưới gồm một hàng tế bào hình chữ nhật nằm ngang, có thành ngoài hóa cutin. Dưới biểu bì trên là mô dậu gồm một hàng tế bào hình chữ nhật.

4. Đặc điểm bột dược liệu

Bột lá có màu xanh nâu, mùi hắc nhẹ. Quan sát dưới kính hiển vi thấy: Mảnh mô mềm, mạch mạng, mạch xoắn đứng riêng lẻ hay trong các mô, bó sợi, mảnh mô mềm, tinh thể calci ọxalat hình cầu gai. mảnh biểu bì có nhiều tế bào lỗ khí kiểu song bào.

5. Phân bố, sinh học và sinh thái

Cây được trồng ở nhiều địa phương nước ta làm cây cảnh và lấy lá làm thuốc. 

6. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Lá (Folium Excoecariae)

Thu hái: Có thể thu hái đơn lá đỏ quanh năm để làm thuốc, song chủ yếu từ tháng 4 đến tháng 6, đặc biệt vào tháng 5 âm lịch, khi tiết trời thường xuyên có nắng to, cây phát triển tốt, lá to, dày, nhiều nhựa, màu lá đỏ tía, cũng là lúc cây cho hàm lượng hoạt chất cao.

Bào chế: Lá được hái về, thái nhỏ sau đó phơi khô hoặc sao vàng

Bảo quản: Để nơi khô ráo, đậy kín, tránh ẩm mốc

7. Thành phần hoá học

Flavonoid (kaempferol,quercetin, isoscutellarein), triterpenoid (acid arjunolic, acid oleanolic), coumarin (scopoletin), sterol, hợp chất phenol.

8. Tác dụng dược lý - Công dụng

Thanh nhiệt giải độc, khu phong trừ thấp, lợi tiểu, giảm đau. Chủ trị: Mụn nhọt, mẩn ngứa, ban chẩn mày đay, tiêu chảy lỏng lâu ngày, đại tiện ra máu.

Cây đơn lá đỏ: giải độc, giảm đau

Cây đơn lá đỏ: giải độc, giảm đau

Hằng năm, cứ vào ngày Tết Đoan ngọ, mồng 5/5 âm lịch, nhân dân một số địa phương nước ta có phong tục thu hái một số cây thuốc Nam để chữa bệnh hoặc để dành chữa bệnh suốt cả năm. Trong số đó phải kể đến cây “chè mồng 5, tháng 5”, đó chính là cây đơn lá đỏ

Cây đơn lá đỏ (Excoecaria cochinchinensis Lour. var. cochinchinensis,) có tên thuốc là hồng liễu bối hoa tức cây có lá giống lá liễu mà phía lưng (bối) của lá có màu hồng. Có thể thu hái đơn lá đỏ quanh năm để làm thuốc, song chủ yếu từ tháng 4 đến tháng 6, đặc biệt vào tháng 5 âm lịch, khi tiết trời thường xuyên có nắng to, cây phát triển tốt, lá to, dày, nhiều nhựa, màu lá đỏ tía, cũng là lúc cây cho hàm lượng hoạt chất cao.

Về thành phần hóa học, đơn lá đỏ có flavonoid, saponin, coumarin, anthranoid...

Theo Y học cổ truyền

Theo Y học cổ truyền

Theo YHCT, đơn lá đỏ có vị đắng ngọt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, khu phong, trừ thấp, lợi niệu, giảm đau. Có thể dùng độc vị đơn lá đỏ để trị các bệnh mụn nhọt, mẩn ngứa, dị ứng, đại tiểu tiện ra máu, lỵ, tiêu chảy lâu ngày. Sau đây là một số cách dùng chè đơn lá đỏ trị bệnh:

  • Trị mụn nhọt, mẩn ngứa, dị ứng: đơn lá đỏ 8-12g (lá khô), dưới dạng nước sắc, ngày dùng một thang, uống 2 - 3 lần, sau bữa ăn; có thể uống nhiều ngày, cho tới khi hết các triệu chứng.
  • Trị nhọt vú,vú sưng tấy, đỏ đau: lá đơn lá đỏ 15-20g, sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần, tới khi các triệu chứng thuyên giảm. Ngoài ra có thể dùng lá khô, đem vò vụn, sao nóng, bọc vải mỏng chườm nhẹ vào nơi sưng đau. 
  • Trị zona và mẩn ngứa: đơn lá đỏ (sao vàng) 40g, sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần. Uống nhiều ngày đến khi các triệu chứng thuyên giảm. Có thể uống nhắc lại vài đợt.
  • Trị tiêu chảy lâu ngày: đơn lá đỏ (sao vàng) 15g, gừng nướng 4g, sắc uống ngày một thang, chia 3 lần, sau bữa ăn 1 giờ rưỡi.
  • Trị đại tiện ra máu, kiết lỵ ở trẻ em: lá đơn đỏ 12g, sắc uống, ngày một thang.

Lưu ý: Tránh nhầm lẫn với một số cây mang tên “đơn”: đơn đỏ, đơn hoa đỏ (Ixora coccinea L.), họ cà phê (Rubiaceae).

Khác với cây đơn lá đỏ, cây này có lá to và xanh cả hai mặt, hoa rất nhiều ở đầu cành thành xim dày đặc, màu đỏ, người ta thường thu lấy hoa để làm đồ cúng lễ ở đình chùa. Lá và rễ cũng được dùng làm thuốc chữa kinh nguyệt không đều, kiết lỵ tiêu chảy.

Đơn tướng quân (Syzygium sp.), họ sim (Myrtaceae), lá to, mọc đối, thường mọc vòng 3, rất sít nhau ở ngọn. Dược liệu cũng là lá, dùng dưới dạng nước sắc để chữa mụn nhọt, mẩn ngứa, dị ứng, viêm họng.

What's your reaction?

Facebook Conversations