menu
Tác dụng chữa bệnh của cây me, Quả me, la vọng tử có tên khoa học là Tamrindus indica L
Tác dụng chữa bệnh của cây me, Quả me, la vọng tử có tên khoa học là Tamrindus indica L
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Quả me thường được sử dụng để nấu canh chua, khử mùi tanh của cá… Nhưng quả me, gỗ cây me, hạt me cũng là những vị thuốc y học cổ truyền được sử dụng để trị bệnh.

1. Đặc điểm cây me

Quả me có tên gọi khác là la vọng tử. Tên khoa học là Tamrindus indica L., thuộc họ Đậu Fabaceae.

Cây me là cây gỗ to, cao 10-20m. Lá kép lông chim, dài 8-10cm, gồm 10-20 đôi lá chét thuôn, tù ở đầu, dài 20mm, rộng 2mm. Hoa vàng nhạt, xếp thành chùm ở nách lá, hoặc thành chùm ở đầu cành.

Quả thẳng, hơi dẹt, dài 7-25cm, rộng 1,5-2,5cm, dày 1cm, mọc thõng xuống, vỏ quả màu gỉ sắt, cứng giòn, cơm quả nạc, khi chín có màu nâu nhạt hay vàng nhạt, có vị chua, bao quanh những hạt dẹp.

Cây me là cây của châu Á và châu Phi nhiệt đới được trồng phổ biến ở nhiều nước.

Ở nước ta, nhất là ở các thành phố và các tỉnh phía Nam, cây me được trồng làm cây bóng mát dọc các đường phố, quanh các thôn xóm, lấy lá và quả để chế biến món ăn. Quả me, lá me thường dùng nấu canh chua với cá.

2. Các bộ phận dùng làm thuốc của cây me

Quả me, lá và thân (gỗ), rễ của cây me đều được dùng làm thuốc.

  • Quả, hạt:

Thành phần hóa học và dinh dưỡng: Cơm quả me giàu glucid (đường, pectin), 10% acid citric, tartric tự do và 8% bitartrat acid kali. Do vậy mà cơm quả me có tính chất nhuận tràng.

Tính vị: Vị chua, ngọt, đắng, tính mát, chứa nhiều vitamin C.

Qui kinh: Can, tỳ, vị.

Tác dụng: Mát phổi hóa đàm, sinh tân, chỉ khát, thu liễm, hạ huyết áp, giải độc, chỉ sang, thanh nhiệt, giải thử, chống nôn oẹ.

Chủ trị: Trị tiểu đường và tăng huyết áp cao. Trị táo bón ở người già.

Bào chế: Hạt, phơi khô sao vàng, hạ thổ.

  • Lá me

Tính vị: Vị chua, đắng, tính mát.

Qui kinh: Can, tỳ, vị.

Tác dụng: Giải độc, chỉ sang, phòng bệnh ngoài da.

Chủ trị: Chữa viêm da, lở ngứa

  • Thân (gỗ), rễ:

Tính vị: Vị đắng, chát

Qui kinh: Can, tỳ, vị.

Tác dụng: Thu liễm, hạ huyết áp.

Chủ trị: Chữa huyết áp cao

3. Bài thuốc từ cây me

Bài thuốc từ cây me Me (tiếng Ả Rập تمر هندي tamr hindī - nghĩa là chà là Ấn Độ), Tên khoa học: Tamarindus indica, là một loại cây nhiệt đới, có nguồn gốc ở miền đông châu Phi, nhưng hiện nay được trồng nhiều hơn ở khu vực nhiệt đới của châu Á cũng như châu Mỹ Latinh. Quả của nó ăn được.

Nước uống nhuận tràng: 

Quả me ướp đường, lượng nước vừa đủ.Hãm quả me với nước nóng hoặc pha với nước lạnh làm nước uống.

Cơm quả mepha uống giải khát: 

Cơm quả me (bỏ xơ) 50g, đường 125g, nước 50g. Cho các thành phần đun đến khi cạn rồi pha nước uống.

Trị đái tháo đường và tăng huyết áp: 

Hạt mephơi khô sao vàng, hạ thổ có tác dụng giáng chỉ, hạ áp. Dùng lượng hạt me vừa phải, sắc nước uống.

Chú ý: Khi đường huyết và huyết áp xuống tới hạn thì ngừng uống.

Trị táo bón ở người già: 

Gỗ cây me có tác dụng tiêu thực, chỉ ẩu, thông phủ. Sử dụng 100g gỗ cây me sắc uống hàng ngày.

Do trong quả me có chứa glucid nên người bệnh đái tháo đường cần chú ý khi sử dụng. Bên cạnh đó, me cũng có chứa acid nên người bị trào ngược dạ dày thực quản, người mắc bệnh dạ dày không nên uống nhiều nước me.

Lương y Bùi Đắc Sáng Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam, Hội Đông y Hà Nội 

What's your reaction?

Facebook Conversations