menu
Cây Dây hoà liệt - Vallaris solanacea (Roth) Kuntze (V. heynei Spreng.)
Cây Dây hoà liệt - Vallaris solanacea (Roth) Kuntze (V. heynei Spreng.)
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Dược liệu Dây hoà liệt Nhựa mủ kích thích viêm tấy. Nhựa quả dùng bôi trị vết thương và các chỗ đau. Vỏ cây được sử dụng làm thuốc chữa sốt.
Hình ảnh cây Dây hoà liệt - Vallaris solanacea

Dây hoà liệt - Vallaris solanacea (Roth) Kuntze (V. heynei Spreng.), thuộc họ Trúc đào - Apocynaceae.

Mô tả: Dây leo có lông rõ nhiều hay ít trên cuống lá và dưới phiến lá, nhưng có lông nhiều trên các trục cụm hoa, lá bắc con, cuống hoa, đài và tràng. Lá bầu dục thuôn, nhọn, có khi thắt lại đột ngột và nhọn sắc ở đầu, thành góc ở gốc, dạng màng. Hoa trắng, thơm, xếp 3-6 cái thành xim ở nách lá. Quả gồm 2 quả đại thẳng, có mũi nhọn cứng, có gốc tròn, mở thành 4 van khi chín. Hạt dài 2-5cm, xoan, có mồng, kèm theo một mào lông ở đỉnh.

Hoa tháng 3-6.

Bộ phận dùng: Vỏ cây và nhựa mủ - Cortex et Latex Vallaridis.

Nơi sống và thu hái: Phổ biến ở Nam Việt Nam (từ Lâm Đồng đến các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long). Còn phân bố ở Campuchia, Lào, Ấn Độ, Mianma, Thái Lan.

Thành phần hoá học: Hạt chứa dầu trong đó có các acid béo. Lá chứa glucosid có tác dụng tương tự digitalin. Chiết xuất lá bằng cồn, người ta thu được một acid triterpenic và acid ursolic.

Tính vị, tác dụng: Nhựa mủ kích thích viêm tấy.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Nhựa quả dùng bôi trị vết thương và các chỗ đau. Vỏ cây được sử dụng làm thuốc chữa sốt.

What's your reaction?

Facebook Conversations