menu
Cây dược liệu cây Bìm bìm tía - Ipomoea purpurea (L.) Roth. (Pharbitis purpurea (L.) Voight.)
Cây dược liệu cây Bìm bìm tía - Ipomoea purpurea (L.) Roth. (Pharbitis purpurea (L.) Voight.)
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Theo y học cổ truyền, dược liệu Bìm bìm tía Vị đắng tính hàn, có độc, có tác dụng trừ thấp nhiệt, thông đại tràng, thông tiểu, sát trùng. Thường dùng trị: Thủy thũng, đại tiểu tiện không thông; Suyễn, khó thở, bụng đầy tức; Giun đũa, sán xơ mít.

Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Bìm bìm tía

Bìm bìm tía - Ipomoea purpurea (L.) Roth. (Pharbitis purpurea (L.) Voight.), thuộc họ Khoai lang -Convolvulaceae.

Mô tả: Cây mọc hàng năm có thân leo quấn, 1,5-3m, có lông. Lá nguyên dạng tim, dài 5-12cm, ít khi chia thuỳ, có mũi nhọn, có lông mềm; cuống lá dài 4-9cm. Hoa họp 1-3 (có khi  5) cái thành xim nhỏ ở nách lá; lá dài thuôn nhọn, có lông cứng; tràng 3-6cm, màu trắng, màu tía hay màu tía hồng; nhị 5; bầu 3 ô. Quả nang chứa 5-6 hạt màu đen (hắc sửu) hay màu vàng trắng nhạt (bạch sửu) dài 4-8mm, rộng 3-5mm.

Hoa tháng 6-9, quả tháng 7-10.

Bộ phận dùng: Hạt - Semen Ipomoeae; cũng gọi là Khiên ngưu tử.

Nơi sống và thu hái: Gốc ở Nam Mỹ châu, được trồng nhiều làm cảnh. Trồng bằng dây hoặc bằng hạt. Cũng gặp ở Trung Quốc và Ấn Độ. Cây mọc tự nhiên ở độ cao 2000m, và cũng được trồng ở Himalaya. Thu hái vào mùa thu, đông, phơi khô đập lấy hạt.

Thành phần hoá học: trong hạt có pharbitin, acid pharbitic C.D, acid tiglic acid nilic. Trong thân có 4-8% chất nhựa mềm. Nó chứa Ipuranol tương đương với sitosterol glucosid, acid ipuralic.

Tính vị, tác dụng: Vị đắng tính hàn, có độc, có tác dụng trừ thấp nhiệt, thông đại tràng, thông tiểu, sát trùng.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị: 1. Thủy thũng, đại tiểu tiện không thông; 2. Suyễn, khó thở, bụng đầy tức; 3. Giun đũa, sán xơ mít. Ngày dùng 4-8g dạng thuốc sắc hay thuốc bột.

Ðơn thuốc: - Chữa phù thũng: Bìm bìm 10g, Xa tiền tử 8g, nước 300ml. Sắc còn 150ml, chia 2 lần uống trong ngày. Nếu đi tiểu nhiều được là tốt. Có thể tăng liều Bìm bìm tía lên tới 40g.

Ghi chú: Phụ nữ có thai và người tỳ vị hư nhược không nên dùng.

What's your reaction?

Facebook Conversations