menu
Cây dược liệu cây Kim phượng, Điệp cúng, Điệp ta, Điệp vàng - Caesalpinia pulcherrima (L.) Sw
Cây dược liệu cây Kim phượng, Điệp cúng, Điệp ta, Điệp vàng - Caesalpinia pulcherrima (L.) Sw
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Theo đông y, dược liệu Kim phượng Lá có tính xổ và kích thích, cũng có tính chất điều kinh. Rễ chát, se, có độc. Hoa có một hoạt chất đắng, có tác dụng bổ phổi và hạ nhiệt. Lá thường dùng trị sốt rét nặng và xổ. Dùng hãm uống có thể gây sẩy thai. Vỏ cũng dùng gây sẩy thai, rễ dùng trị thổ tả, dùng uống trong để lợi kinh. Hoa được dùng hãm uống chữa viêm phế quản, hen suyễn và sốt rét.

1. Hình ảnh hoa và quả cây Kim phượng

Hình ảnh hoa và quả cây Kim phượng

Uy tín chất lượng khi mua bán cây thuốc vị thuốc, dược liệu này tại CHỢ DƯỢC LIỆU VIỆT NAM địa chỉ mua bán uy tín cho mọi người

2. Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu cây Kim phượng

Kim phượng hay Điệp cúng, Điệp ta, Điệp vàng - Caesalpinia pulcherrima (L.) Sw., thuộc họ Đậu - Fabaceae.

Mô tả: Cây nhỡ, nhẵn, không có gai. Lá kép 2 lần lông chim, chẵn, Cuống lá mang 5-8 đôi cuống phụ, mỗi cuống phụ mang 6-12 đôi lá chét. Hoa mọc thành chùm ở ngọn. Hoa to, màu đỏ hoặc màu vàng da cam. Nhị 10, thò dài ra ngoài hoa sau khi hoa nở, dài tới 5cm, trông như đuôi phượng. Quả gần thẳng hoặc hơi hình chữ S, mỏng, chứa 8 hạt dẹt

Bộ phận dùng: Lá, rễ, vỏ, hoa - Folium, Radix, Cortex et Flos Caesalpiniae.

Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Ấn độ-Malaixia, thường trồng làm cảnh ở các công viên và các vườn gia đình. Có thể thu hái các bộ phận của cây quanh năm.

Tính vị, tác dụng: Lá có tính xổ và kích thích, cũng có tính chất điều kinh. Rễ chát, se, có độc. Hoa có một hoạt chất đắng, có tác dụng bổ phổi và hạ nhiệt.

Công dụng: Lá thường dùng trị sốt rét nặng và xổ. Dùng hãm uống có thể gây sẩy thai. Vỏ cũng dùng gây sẩy thai, rễ dùng trị thổ tả, dùng uống trong để lợi kinh. Hoa được dùng hãm uống chữa viêm phế quản, hen suyễn và sốt rét.

Ở Inđônêxia, cũng dùng chữa co giật, giun sán, đau dạ dày và ruột, chữa sỏi bàng quang.

Cánh dùng: Lá, vỏ, rễ thường dùng sắc hay hãm uống. Hoa dùng hãm uống; hoa khô 20g, nước 500g, đường 70g, trộn đều, lọc uống nhiều lần trong ngày, mỗi lần 1 ly nhỏ.

What's your reaction?

Facebook Conversations