menu
Những bài thuốc Đông Y chữa bệnh dùng Dược Liệu Núc nác
Những bài thuốc Đông Y chữa bệnh dùng Dược Liệu Núc nác
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Dược liệu là vỏ cây còn gọi là nam hoàng bá (Cortex Oroxyli). Bộ phận dùng làm thuốc là vỏ cây phơi khô hay hạt núc nác (Semen Oroxyli) làm thuốc có tên là mộc hồ điệp (mộc là gỗ, cây; hồ điệp là con bướm) vì hình dạng giống như con bướm. Quả ăn có vị đắng, tính mát; hạt có vị đắng, tính mát, đi vào hai tạng can và phế.

Vỏ cây Núc nác, Nam hoàng bá - Oroxylum indicum (L.) Kurz, thuộc họ Núc nác - Bignoniaceae.

Vỏ cây Núc nác, Nam hoàng bá - Oroxylum indicum (L.) Kurz, thuộc họ Núc nác - Bignoniaceae.

Bài thuốc dùng Nam Hoàng Bá: theo BS. Hoàng Xuân Đại

Đông y cho rằng, nam hoàng bá tính mát, có tác dụng chống viêm ngứa, chữa kiết lỵ, tiêu chảy, chữa ho, chữa đau vú, áp-xe vú, mụn nhọt. Chữa bệnh sởi đậu, sốt phát ban, viêm gan, đau mắt đỏ, một số bệnh ngoài da như eczema, chàm hóa các nốt sần, viêm da cơ địa, tổ đỉa, á sừng…

Do vậy nam hoàng bá và mộc hồ điệp được dùng làm thuốc trị liệu trong những trường hợp sau đây.

* Đau tức hạ sườn phải, da vàng, nước tiểu đỏ (do can khí uất kết): 

Chọn một phương.

- Nam hoàng bá 16g, bạch thược 12g, đan bì 12g, chi tử 12g, sài hồ 16g, xa tiền 12g, nhân trần 12g, cỏ mực 16g, rau má 20g, cam thảo đất 16g. Cho các vị vào ấm, đổ nước 1 lít, sắc còn 400ml, chia 2 – 3 lần uống trong ngày.

- Nam hoàng bá 16g, diệp hạ châu 16g, cối xay 16g, đương quy 12g, sài hồ 12g, tam thất 10g, thanh bì 12g, bưởi bung 16g, xa tiền 12g, bạch mao căn 16g, cam thảo 12g. Cho các vị vào ấm, đổ 1 lít nước sắc còn 400ml, chia 2 – 3 lần uống trong ngày.

* Trị viêm da ngứa lở, các tổn thương bị tiết dịch có biểu hiện bội nhiễm.

- Thuốc uống: Nam hoàng bá (sao qua) 16g, kim ngân 16g, kinh giới 16g, phòng phong 10g, chi tử 10g, đinh lăng 16g, sài hồ 16g, xuyên khung 10g, bạch chỉ 10g, sài đất 20g, lá bưởi bung 16g, uất kim 10g, cam thảo 10g. Cho các vị vào ấm, đổ 1 lít nước sắc còn 400ml, chia 2 – 3 lần uống trong ngày.

- Thuốc rửa tại chỗ: Nam hoàng bá 50g, lá kinh giới 30g, lá đinh lăng 30g. Các thứ trên cho vào ấm, đổ nước nấu sôi, nhấc khỏi bếp cho nguội. Dùng nước này rửa các chỗ bị tổn thương, ngày 2 lần.

* Trị bệnh sởi (bài thuốc dùng cho trẻ em): Nam hoàng bá 6g, kinh giới 6g, ngân hoa 4g, lá dấp cá 5g, mã đề thảo 4g, sài đất 5g, liên kiều 4g, hoa hồng bạch 4g, sài hồ 4g, đương quy 4g, cam thảo 4g, huyền sâm 4g. Cho các vị vào ấm, đổ 2 bát nước sắc còn 1 bát, chia 3 – 4 lần uống trong ngày. Nên kiêng gió, kiêng nước lạnh cho trẻ.

* Hội chứng lỵ (đau bụng đi ngoài nhiều lần, phân có lẫn máu mũi, mùi tanh): 

Nam hoàng bá 20g, hoàng liên 12g, khổ sâm 16g, cỏ sữa 20g, lá nhót 20g, hoài sơn 16g, liên nhục 16g, bạch truật 12g, chích thảo 12g, cỏ mực (sao đen) 20g. Sắc uống ngày 1 thang.

- Hoặc nam hoàng bá 16g, búp ổi 12g, khổ sâm 16g, đinh lăng 20g, rau sam 20g, cỏ sữa 20, hoa hòe (sao đen) 16g, bạch truật (sao hoàng thổ) 12g, cây cứt lợn 16g, ngũ gia bì 16g, hoàng đằng 12g, chích thảo 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Kiêng chất tanh, dầu mỡ.

* Trị vú có hòn cục, sờ vào thấy rắn và đau, có thể sốt nhẹ, cần điều trị sớm bằng các phương thuốc sau:

- Thuốc uống: Nam hoàng bá 16g, hương nhu trắng 16g, cát căn 16g, hoàng cung trinh nữ 6g, uất kim 10g, đinh lăng 16g, táo nhân (sao đen) 16g, hoa hòe (sao vàng) 20g, hoàng kỳ 12g, đương quy 12g, xuyên khung 12g, tam thất 12g, xương bồ 16g, huyền sâm 12g, chích thảo 12g. Cho các vị trên vào ấm, đổ 1 lít nước, sắc còn 350ml, chia 2 – 3 lần uống trong ngày. 15 – 20 ngày là một liệu trình.

- Dùng kết hợp thuốc chườm: Lá nam hoàng bá, lá đinh lăng mỗi thứ 50g, sao rượu. Dùng miếng vải mềm gói lại, chườm tại chỗ. Khi thuốc nguội, cần sao lại để chườm tiếp. Công dụng: Tiêu viêm, giải uất, phá kết.

* Chữa viêm họng mạn tính: 

- Dùng mộc hồ điệp 6g, hạt bí đao 10g, thêm chút đường trắng cùng sắc uống trong ngày (Gia đình thực liệu hiệu phương).

Những bài thuốc dùng Nam Hoàng Bá: theo GS.TS Phạm Xuân Sinh

Núc nác còn gọi là Nam hoàng bá (Oroxylum indicum (L.) Vent., họ hoa chùm ớt (Bignoniaceae), thuộc loại cây gỗ mọc hoang nhiều ở nước ta. Người ta thường bóc lấy vỏ cây theo từng bên để cây có thể  tái sinh vỏ mà không cần đốn hạ, có thể thu hoạch vỏ quanh năm. Sau khi bóc lấy vỏ núc nác, đem phơi khô. Khi dùng, cạo bỏ lớp bần bên ngoài, rửa sạch, thái mỏng, sao vàng. Hoặc có thể dùng vỏ tươi, cạo bỏ lớp vỏ bần, thái phiến mỏng, rồi phơi hoặc sấy khô, để nơi khô thoáng.

Trị các chứng vàng da, dị ứng mẩn ngứa, sởi, viêm họng, ho khan, đau dạ dày, lỵ, viêm đường tiết niệu, tiểu tiện ra máu, tiểu buốt: vỏ thân hoặc vỏ rễ  núc nác 8-16g, sắc uống; dùng ngoài lấy dịch tươi, hoặc nước ngâm rửa.

Trị dị ứng, nổi mụn mẩn ngứa, chảy nước vàng: vỏ núc nác, sài đất, sâm đại hành đồng lượng nấu thành cao đặc, bôi vào nơi bị bệnh sau khi đã rửa sạch các vết ngứa bằng nước đun sôi để hơi ấm hay nước muối loãng, lau khô.

Trị hắc lào: rửa sạch chỗ hắc lào bằng nước sôi để hơi ấm hoặc nước muối 0,9%, rồi lau khô. Cắt ngang một quả chuối còn xanh (loại chuối cơm hoặc chuối tây), xát mặt cắt quả chuối vào chỗ bị hắc lào nhiều lần. Đem vỏ tươi núc nác cạo bỏ lớp vỏ bần màu xám bên ngoài, thái nhỏ, giã nát, vắt lấy dịch, chấm nhiều lần vào nơi bị bệnh; ngày làm 2-3 lần.

Trị tổ đỉa, giang mai lở loét: vỏ núc nác 30g, thổ phục linh 30g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống 3 - 4 tuần, nghỉ 1 tuần; uống liệu trình mới. Hoặc vỏ núc nác 30g, rễ khổ sâm 30g; quả ké đầu ngựa, thổ phục linh, hạ khô thảo mỗi vị 50g; sinh địa 20g; chi tử 15g. 

Tất cả tán bột mịn, làm hoàn, ngày uống 20-25g, chia 3 lần trước các bữa ăn 1 giờ.

Trị chốc đầu, ngứa lở, mẩn ngứa ở trẻ em: vỏ núc nác 100g, hạt xà sàng 50g, sắc nước rửa chỗ ngứa lở ngày 1 lần. Làm liền 3-4 ngày. Để tăng hiệu quả trị liệu, có thể dùng thêm vỏ núc nác, thổ phục linh, ké đầu ngựa, cam thảo dây mỗi vị 15g; kim ngân hoa 20g, sinh địa 20g; sắc uống ngày 1 thang, chia làm 3 lần, uống trước bữa ăn 1 giờ.

Trị chứng thấp nhiệt (viêm đường tiết niệu, tiểu buốt, tiểu ra máu): vỏ núc nác, mã đề (toàn cây), rễ cỏ tranh (nếu tiểu ra máu thì sao đen). Sắc uống ngày 1 thang. Uống liền 5-7 thang.

Trị đại tràng thực nhiệt gây táo bón: vỏ núc nác, lá cối xay đồng lượng 15g; sắc uống, ngày 1 thang; uống liên tục vài ngày.

Trị chứng kiết lỵ, đau dạ dày ợ chua, ợ hơi: hạt núc nác sao vàng tán bột mịn, ngày uống 10-16g, chia 2 lần trước bữa ăn 1 giờ.

Trị viêm phế quản, ho lâu ngày: hạt núc nác 10g, đường phèn 30g. Sắc uống chia 3 lần trong ngày, trước bữa ăn 1 giờ. Nếu ho, họng đau, mất tiếng, dùng hạt núc nác, khoản đông hoa, tang bạch bì đồng lượng 12g. Sắc uống ngày 1 thang, 3 lần,  trước bữa ăn 1 giờ.

Cây Núc nác, Nam hoàng bá - Oroxylum indicum (L.) Kurz, thuộc họ Núc nác - Bignoniaceae.

Cây Núc nác, Nam hoàng bá - Oroxylum indicum (L.) Kurz, thuộc họ Núc nác - Bignoniaceae.

What's your reaction?

Facebook Conversations