Cây Dây Thần Thông: Thảo Dược Quý Giá Với Nhiều Lợi Ích Sức Khỏe
-
Dược liệu Tống quán sủi Vị đắng, chát, tính mát; có tác dụng lợi thủy tiêu thũng, thanh nhiệt giải độc, thư cân hoạt lạc, khư phong trừ thấp, chỉ tả. Ở Vân Nam (Trung Quốc) người ta dùng vỏ chữa thủy thũng, lỵ trực khuẩn, ỉa chảy, viêm phổi, phong thấp đa...
Dược liệu Tôn nấm Vị hơi đắng, ngọt, tính mát; có tác dụng chỉ khái, bình suyễn. Hoa thơm cũng thường được bán ở chợ. Lá được dùng trị bệnh về mắt.
Dược liệu Tổ phượng Vị hơi đắng, chát, tính ấm; có tác dụng bổ thận, hoạt huyết giảm đau, tiếp cốt tiêu thũng. Ðược dùng thay Cốt toái bổ, sắc uống chữa đau lưng, đau xương, phù.
Dược liệu Tóp mỡ có chồi Rễ có vị cay, hơi đắng, tính hàn; có tác dụng chỉ khái khư đàm, thanh nhiệt trừ thấp, bổ hư tráng cân, kiên tỳ, giải độc. Ðược dùng trị ho gió, hồng bạch ly, phong thấp. Lá được dùng rửa vết thương bên ngoài.
Cây Tóp mỡ Graham Ta thường dùng làm cây phân xanh. Ở Tây Phi và Nam ả Rập, người ta dùng chất bột nhựa từ các tuyến của quả làm thuốc trừ giun.
Dược liệu Tóp mỡ suối Vị hơi đắng, cay, tính ấm; có tác dụng hành huyết chỉ thống, trừ thấp. Ở Vân Nam (Trung Quốc), cây được dùng chữa phong thấp đau nhức xương khớp; viêm ruột thừa mạn tính; thể hư bạch đới.
Cây Tóp mỡ thẳng Ở Ninh Thuận (Phan Rang) người ta dùng lá khô như lá giấy cuốn thuốc lá.
Dược liệu Ở Ấn Độ, rễ cây có các tính chất và cùng Công dụng, chỉ định và phối hợp như loài Tóp mỡ có chồi - Flemingia strobilifera. Ở Trung Quốc, rễ cây được dùng trị viêm thận, viêm bàng quang, viêm màng xương
Vị đắng, cay, tính ấm; có tác dụng hoạt huyết khư ứ, khư phong trừ thấp, thư cân tiếp cốt, tiêu viêm, bình suyễn. Rễ giã nát đắp ngoài tiêu, nọc sưng đau, nối xương, ngâm rượu uống trong có thể thư cân hoạt lạc. Vỏ rễ, hoa, quả điều huyết, tiếp xương, bổ...
Dược liệu Tơ xanh có vị ngọt hơi đắng, tính mát, hơi có độc; có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, lợi tiểu hoạt huyết chỉ huyết. Thường dùng chữa: Cảm mạo phát sốt, nhức đầu, sốt rét; Viêm thận, phù thũng, viêm nhiễm niệu đạo; Viêm gan cấp; Ho ra máu, chảy...
Cây tra hay tra đỏ Lá có vị của Hoa tinh (Viola odorata) rất dễ chịu. Nhân dân miền đông Malaixia dùng dịch lá để rửa mắt. Gỗ và lá chứa acid cyanhydric, được dùng ở Philippin sắc nước diệt chấy và làm nước rửa ngoài da trị ghẻ và phát ban da.
Cây Trâm trắng Quả hơi có vị chát, khi chín màu tím đen, ăn được. Vỏ, rễ, lá, quả cũng có thể dùng như Trâm Lào.
Cây Tra bồ đề Ở Ấn Độ, người ta dùng cây làm thuốc tiêu sưng, lợi mật và trừ đờm. Nước sắc rễ được dùng trị chứng đầy hơi và dùng rửa xoa ngoài trị thống phong và đau tê thấp.
Dược liệu Trắc bách diệp có vị đắng, mùi thơm, tính hơi hàn; có tác dụng lương huyết cầm máu, tiêu ứ, trừ thấp nhiệt. Trắc bách diệp được dùng làm thuốc cầm máu (thổ huyết, đái ra máu, tử cung xuất huyết, băng huyết, rong kinh...), lợi tiểu tiện, chữa ho...
Cây Trắc Balansa về công dụng và tác dụng có Ở Trung Quốc, rễ cây được dùng chủ yếu để chữa bệnh phong thấp và đòn ngã.
Cây Trắc dây thông tin hiện có Ở Vân Nam (Trung Quốc), người ta dùng rễ nấu uống trị đau đầu, gẫy xương. Lá dùng trị mụn lở chảy nước vàng. Có nơi người ta dùng nhựa keo của cây để trị ngoại thương xuất huyết.