menu
Cây Tóp mỡ có chồi, Ðậu ma hoa nón, Ðuôi chồn - Flemingia strobilifera (L. ) Ait., f. var. strobilifera
Cây Tóp mỡ có chồi, Ðậu ma hoa nón, Ðuôi chồn - Flemingia strobilifera (L. ) Ait., f. var. strobilifera
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Dược liệu Tóp mỡ có chồi Rễ có vị cay, hơi đắng, tính hàn; có tác dụng chỉ khái khư đàm, thanh nhiệt trừ thấp, bổ hư tráng cân, kiên tỳ, giải độc. Ðược dùng trị ho gió, hồng bạch ly, phong thấp. Lá được dùng rửa vết thương bên ngoài.

Tên Khoa học: Flemingia strobilifera (L.) Ait.f.

Tên tiếng Anh: 

Tên tiếng Việt: Tóp mỡ bông tròn; Đuôi chồn; tóp mỡ có chồi; đâu ma hoa nón

Tên khác: Hedysarum strobiliferum L.; Moghania strobilifera (L.) Jaume ex Kuntze; Flemingia strobilifera (L.) Ait.f. var. bracteata Baker;

Tóp mỡ có chồi, Ðậu ma hoa nón, Ðuôi chồn - Flemingia strobilifera (L. ) Ait., f. var. strobilifera, thuộc họ Ðậu - Fabaceae.

Mô tả: Cây bụi đứng cao 1-3mm; nhánh có lông mịn. Lá chét 1, hình trái xoan, gốc tù hay tròn, đầu nhọn - tù, mặt trên có lông như bột, mặt dưới có lông nhất là trên các gân, cả hai mặt có những tuyến nhỏ rải rác, gân phụ 5-6 cặp; cuống 1-2,5cm. Cụm hoa chùm ở nách hay ở ngọn, hình ngoằn ngoèo kèm theo những lá bắc không cuống, hình cầu đục, xếp từng đôi, lợp lên nhau, có lông và vân mang rõ. Hoa xếp 2-5 cái một, ẩn trong nếp gấp của các lá bắc. Quả thuôn dài 9mm, phồng, hơi có lông nhung, chứa 2 hạt, nâu, to 2mm.

Ra hoa tháng 10-11, có quả tháng 10-3.

Bộ phận dùng: Rễ, lá - Radix et Folium Flemingiae Strobiliferae.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Trung Quốc, Việt Nam, Philippin, Ấn Độ, Malaixia. Cây mọc trên các savan cỏ, rẫy đến độ cao 1200m, từ Lai Châu, Lào Cai, Hoà Bình qua Quảng Bình, Thừa Thiên - Huế trở vào đến Phú Quốc (Kiên Giang).

Tính vị, tác dụng: Rễ có vị cay, hơi đắng, tính hàn; có tác dụng chỉ khái khư đàm, thanh nhiệt trừ thấp, bổ hư tráng cân, kiên tỳ, giải độc.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ðược dùng trị ho gió, hồng bạch ly, phong thấp. Lá được dùng rửa vết thương bên ngoài.

Ở Ấn Độ, người ta dùng rễ trong bệnh động kinh và chứng cuồng loạn (hysteria).

What's your reaction?

Facebook Conversations