Cây Dây Thần Thông: Thảo Dược Quý Giá Với Nhiều Lợi Ích Sức Khỏe
-
Bạch hạc còn có tên khác là nam uy linh tiên, kiến cò. Trong nhân dân thường sử dụng bạch hạc chữa một số bệnh ngoài da như: hắc lào, ghẻ lở, eczema, đau nhức xương khớp... Theo y học cổ truyền, cây bạch hạc có vị ngọt dịu, tính bình, có công dụng sát trù...
Dược liệu Trâm hùng đẹp Vị đắng, tính hàn; có tác dụng thư cân hoạt lạc. Ở Vân Nam (Trung Quốc), dây dùng trị đòn ngã tổn thương, còn ở Quảng Tây, người ta dùng làm thuốc thông sữa.
Cây Trám kên Quả có thể ăn sống hoặc nấu như quả Trám trắng để ăn.
Dược liệu Trâm lá cà mà Vị ngọt, tính bình; có tác dụng kiện tỳ lợi thấp, bình suyễn, tán ứ. Quả cây có thể chế rượu. Rễ và vỏ dùng trị sưng vú, trẻ em thở khò khè, đòn ngã tổn thương, bỏng lửa. Lá cũng được dùng trị lở loét.
Dược liệu Trâm lan Henry Có tác dụng bổ phế thận, lợi niệu. Ở Vân Nam (Trung Quốc), rễ cây được dùng trị thận hư đau eo lưng, cơ thể suy nhược sau khi bị bệnh, bệnh liệt dương, đau sán khí, đau dạ dày, ho do lao phổi.
Dược liệu Trám lá nhỏ Có tác dụng giãn gân giảm đau, khư phong hoạt huyết, thanh nhiệt tiêu viêm. Ở Trung Quốc, rễ và lá dùng trị chân tay tê liệt, đau dạ dày, bỏng lửa, phong thấp đau lưng đùi.
Dược liệu Trâm Lào Có tác dụng lương huyết, tiêu thũng, sát trùng, thu liễm. Cũng dùng được như vỏ rễ cây Roi trị lỵ, ỉa chảy và vết thương do dao chém xuất huyết.
Cây Trám nâu được sử dụng trong Dân gian dùng nhựa dầu làm thuốc chữa ghẻ rất tốt (Theo Danh lục Thực vật Tây Nguyên).
Cây Tràm nhỏ Ở nước ta, nhân dân nhiều nơi dùng lá nấu uống thay chè, có tác dụng phòng bệnh phong thấp, sốt rét cơn và tăng cường tiêu hoá. Một số nơi có Tràm nhỏ như ở Bình Ðịnh (Phù Mỹ) nhân dân dùng lá để cất tinh dầu.
Trâm sơ ri có Quả Trâm sơ ri dùng để ăn tươi hoặc làm mứt, nước quả đông, đồ gia vị hay ngâm chua.
Dược liệu Trám trắng Rễ, quả và lá đều có vị ngọt, chua, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi yết hầu, sinh tân. Thường dùng chữa: Sưng hầu họng, sưng amydal; Ho, nắng nóng khát nước; Viêm ruột ỉa chảy, lỵ; Ðộng kinh. Quả tươi trị ngộ độc cá t...
Cây Trâm vỏ đỏ Quả có vị thơm dịu, mùi giống như mùi chanh, ăn được. Vỏ cây được dùng phối hợp với các loại thuốc khác để trị lỵ. Cây được dùng làm thuốc xem như kích thích, trừ phong thấp, và trị giang mai.
Dược liệu Trang nam Vị đắng, cay, tính ấm, có độc; quả và lá có tác dụng thanh nhiệt tiêu viêm, chỉ thống; vỏ thân có tác dụng tiêu thũng. Ở Vân Nam (Trung Quốc), quả và lá dùng chữa viêm hầu họng, sưng amygdal, phong thấp đau xương, tứ chi tê mỏi. Vỏ cây...
Dược liệu Trạng nguyên Vị đắng, chát, tính mát, có ít độc; có tác dụng điều kinh chỉ huyết, tiếp cốt tiêu thũng. Dân gian thường dùng cành lá làm thuốc đắp trị rắn rết cắn, các vết đứt và cả các vết thương khác. Cũng dùng uống trong chữa bệnh đau đường ru...
Cây Tra nhỏ hiện đã được dùng Ở Ấn Độ và Vân Nam (Trung Quốc), vỏ rễ và quả được dùng trị bệnh lậu và giang mai. Dân gian ta dùng rễ, lá chữa phong thấp, vàng da, đau mắt (Viện Dược liệu).
Cây Trà nhuỵ ngắn hiện có các thông tin sử dụng cây như Ở Ấn Độ, người ta dùng lá làm nước uống thay trà. Hạt có chứa dầu được dùng để duốc cá. Ở Trung Quốc, quả được dùng trị bệnh phụ khoa