Cây Dây Thần Thông: Thảo Dược Quý Giá Với Nhiều Lợi Ích Sức Khỏe
-
Sởi là một bệnh truyền nhiễm cấp tính với các triệu chứng sốt, phát ban, chảy nước mũi, ho, mắt đỏ... bệnh có thể gặp ở trẻ em, người lớn nếu không có miễn dịch phòng bệnh, có thể gây thành dịch. Dưới đây Ydhvn.com xin giới thiệu 2 Bài thuốc nam hay để ch...
Bệnh đái dầm ở trẻ em khiến nhiều cha mẹ đau đầu vì giường chiếu luôn khai và ướt. Làm sao để khắc phục chứng bệnh này hiệu quả? dưới đây Ydhvn.com xin giới thiệu 5 bài thuốc nam trị đái dầm cho tre em hiệu quả các bậc cha mẹ tham khảo khi cần để sử dụng...
Dược liệu Trúc đào Các bộ phận của cây có vị chát, đắng có tác dụng bổ tim (làm mạnh lên và làm chậm nhịp tim, nâng cao huyết áp mạnh) và lợi tiểu không trực tiếp; còn có tác dụng sát trùng. Thường được dùng trong chữa suy tâm thu, viêm cơ tim não suy (lo...
Dược liệu Trọng đũa nhăn Vị đắng cay, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt lợi tiểu, thư cân hoạt huyết, tiêu thũng giải độc, lợi thấp khư đàm. Lá có thể dùng ăn như rau. Ở Trung Quốc, rễ, lá được dùng chữa sưng họng, ho do phổi bị bệnh, đờm không thông suố...
Trọng đũa lá trang có Hoa nấu lên dùng xông chữa sâu răng.
Dược liệu Trọng đũa Vị đắng, cay, tính bình, có tác dụng trấn thống tiêu thũng, khư phong trừ thấp, thanh nhiệt giải độc. Ở nước ta cũng như ở Malaixia, người ta dùng ngọn và lá non, cho muối vò qua, rửa sạch, thái nhỏ, nấu canh ăn, ít khi dùng ăn sống nh...
Dược liệu Trôm quý Vỏ quả có vị ngọt, tính ấm; có tác dụng chỉ lỵ, ôn vị sát trùng. Rễ có lá có tác dụng khư phong trừ thấp, hoạt huyết tán ứ. Vỏ quả trị lỵ ra huyết. Quả dùng trị đau bụng do có giun, buồn nôn mửa ra thức ăn, đau bệnh sa. Rễ và lá được dù...
Trôm quạt Cây tiết nhiều chất gôm hoà tan, màu vàng hơi xanh, nhưng khi cho ra ánh sáng lại có màu nâu, có thể dùng được xem như là bổ. Có tác dụng như mủ trôm, mủ cây ươi. Gôm này được dùng ở châu Phi để hồ vải và cố định chất nhuộm.
Trôm leo lông thô Ở Vân Nam (Trung Quốc) rễ cây được dùng trị kinh nguyệt không đều, phong thấp, đòn ngã và gãy xương, lá và thân được dùng trị bệnh phong thấp tê liệt.
Dược liệu Trôm leo Có tác dụng tiêu thũng, chỉ thống, tiếp cốt. Ở Trung Quốc, rễ, thân cây được dùng trị phong thấp, đòn ngã, gẫy xương, kinh nguyệt không đều. Dân gian cũng dùng cây sắc nước cho phụ nữ có thai uống để dễ sinh đẻ.
Dược liệu Trôm đơn Vỏ có tác dụng thư cân hoạt lạc, tán ứ tiêu thũng. Hạt ăn được. Mủ thân có thể uống giải nhiệt. Còn vỏ cây được sử dụng ở Trung Quốc trị gãy xương.
Dược liệu Trôm Dầu hạt màu vàng nhạt, dịu có tác dụng nhuận tràng, lợi trung tiện. Dầu trôm có thể dùng để ăn, nhưng cũng thường dùng để thắp sáng. Bột của hạt ăn được và dùng chế các loại bánh.
Dược liệu Trúc Phật Vị hơi đắng, ngọt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt trừ phiền. Ở Vân Nam (Trung Quốc) lá non được dùng trị trẻ em bực bội nóng nảy không ngủ, nhiệt bệnh phiền khát, như lá một số loài Bambusa khác.
Dược liệu Trúc sào Vị ngọt, tính hàn, có tác dụng lợi chín khiếu, thông huyết mạch, hoá đàm tiên (đờm dãi), tiêu thực trướng, phát đậu chẩn thấu độc. Ở Trung Quốc, măng được dùng trị trẻ em lên sởi đậu không mọc.
Trúc thảo Nêpan Ở Ấn Độ, người ta dùng cây chế nhiều loại thuốc trị bệnh và dùng nấu nước rửa vết thương.
Cây trương quân hay còn gọi là cây trung quân, hay dây lá hợp Ancistrocladus scandens (Lour.) Merr, họ trung quân (Ancistrocladaceae). Toàn cây cũng được dùng làm thuốc vì có vị đắng, chát, tính bình, không độc, có tác dụng trợ khí, hành huyết, tiêu phon...