menu
Cây dược liệu cây Màng tang - Litsea cubeba
Cây dược liệu cây Màng tang - Litsea cubeba
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Trong Đông Y lá màng tang để làm thuốc, sử dụng tươi hoặc phơi khô. Thuốc có vị cay, hơi đắng, tính ấm, tác dụng khử phong tán hàn, lý khí chỉ thống. Lá dùng ngoài trị nhọt, viêm mủ da, viêm vú và trị rắn cắn. Rễ cây được dùng trị nhức đầu, đau dạ dày, phong thấp, đau nhức xương, đau ngang thắt lưng... Quả cũng dùng trị ăn uống không tiêu, đau dạ dày.

1. Hình ảnh mô tả cây Màng tang - Litsea cubeba (Lour.) Pers, thuộc họ Long não - Lauraceae.

Hình ảnh mô tả cây Màng tang - Litsea cubeba (Lour.) Pers, thuộc họ Long não - Lauraceae. Qủa Màng Tang

Màng tang - Litsea cubeba (Lour.) Pers, thuộc họ Long não - Lauraceae.

Mô tả: Cây nhỡ cao độ 5-8m, thân vỏ xanh, có lỗ bì, già thì có màu nâu nâu xám, cành nhỏ và nằm. Lá mọc so le, phiến lá hình mác dài độ 10cm, rộng 1,5-2,5cm, dày, mặt trên màu xanh lục, mặt dưới xám sau biến màu đen, mép nguyên; cuống lá mảnh; gân lá rõ. Hoa nhỏ khác gốc, màu vàng nhạt, mọc thành chùm ở nách lá. Quả mọng hình tròn hay hình trứng khi chín màu đen, mùi rất thơm.

Hoa tháng 1-3, quả tháng 4-9.

2. Thông tin mô tả Công dụng, tác dụng , bài thuốc chữa bệnh của Dược Liệu Màng Tang

Bộ phận dùng: Rễ, cành, lá, quả - Radix, Ramulus, Folium et Fructus Litseae. Quả thường gọi là Tất trưng già.

Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang ở vùng rừng núi cao trong các savan cây bụi như Lào Cai, Lai Châu, Hà Giang, tới Kontum, Lâm Ðồng và đã được trồng ở một số nông trường để làm cây che bóng cho chè, có nơi dùng lấy quả để cất tinh dầu. Trồng bằng hạt vào mùa xuân. Thu hái quả vào mùa hè thu rễ và lá thu hái quanh năm.

Thành phần hoá học: Quả chứa tinh dầu (38-43%) một nguồn chiết xuất citral hàm lượng thường là 80%. Cây chứa tinh dầu (0,81%) và alcaloid laurotetanin. Vỏ chứa alcaloid N-methyl-laurotetanin.

Tính vị, tác dụng: Vị cay, đắng, tính ấm; có mùi thơm của sả; có tác dụng tán phong hàn, ôn trung hạ khí, trừ thấp giảm đau.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: 

Rễ được dùng trị 

1. Ngoại cảm, nhức đầu đau dạ dày; 

2. Phong thấp đau nhức xương đau ngang thắt lưng, đòn ngã tổn thương; 

3. Ðầy hơi; 

4. Sản hậu ứ trệ bụng đau, kinh nguyệt không đều.

Quả cũng dùng trị ăn uống không tiêu, đau dạ dày.

Lá dùng ngoài trị nhọt, viêm mủ da, viêm vú và trị rắn cắn.

Liều dùng: Rễ 15-30g, dạng thuốc sắc, quả 3-9g dạng thuốc sắc, lá tươi dùng giã nát đắp.

Ðơn thuốc:

1. Ngoại cảm tê thấp đau nhức xương; Rễ Màng tang và thân 15-30g sắc uống.

2. Viêm vú cấp tính: Lá màng tang tươi, dầm trong nước vo gạo và dùng đắp.

3. Ðau bụng kinh niên, đầy hơi ỉa chảy: Quả màng tang, rễ Xuyên tiêu, rễ cúc áo hoa vàng, rễ Kim sương, rễ Chanh, liều lượng bằng nhau nấu thành cao lỏng, uống.

3. CÂY TIÊU RỪNG, Màng tang - Litsea cubeba (Lour.) Pers, #caythuocquanhta #caythuoc #caythuocnam

Video giới thiệu CÂY TIÊU RỪNG còn gọi là cây Màng tang

Theo phân tích dược lý cho thấy nhiều bộ phận của cây màng tang như quả, hoa, lá, vỏ thân, rễ chứa tinh dầu, nhưng nhiều nhất là quả chứa đến 5%. Tinh dầu màng tang có tính kháng khuẩn và kháng nấm mạnh, tẩy sạch không khí. Tinh dầu có tính nóng có thể pha chế làm dầu xoa bóp, làm tan chỗ bầm tím, làm khô miệng vết thương. Dùng trong kỹ nghệ sản xuất nước hoa, kỹ nghệ hương liệu.

CHIẾT XUẤT VÀ KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC, HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CÁC CAO CHIẾT TỪ QUẢ MÀNG TANG [LITSEA CUBEBA (LOUR.) PERS]


Quả màng tang Litsea cubeba (Lour.) Pers được sử dụng trong y học dân gian và có nhiều hoạt tính sinh học. Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam, đa phần khai thác quả màng tang để lấy tinh dầu mà chưa có nhiều nghiên cứu thu nhận dịch chiết toàn phần. Vì vậy, nghiên cứu này thử nghiệm điều kiện chiết xuất trên cơ sở 3 phương pháp (phương pháp ngâm, phương pháp đun hồi lưu, phương pháp chiết xuất hỗ trợ siêu âm) để thu nhận các dịch chiết toàn phần của quả màng tang khô và khảo sát hoạt tính kháng khuẩn, chống oxi hóa in vitro và khả năng hạn chế sự hỏng thịt tươi. 

Kết quả nghiên cứu cho thấy, các cao chiết quả màng tang có hoạt tính chống oxi hóa và có khả năng kháng các vi khuẩn Bacillus subtilis, Bacillus cereus và Salmonella typhi. Trong đó, cao chiết toàn phần bằng phương pháp chiết xuất hỗ trợ siêu âm có hàm lượng polyphenol và flavonoid tổng số là cao nhất (hàm lượng TPC là 276,38±11,88mg GAE/g, hàm lượng TFC là 72,53 ±6,43mg QE/g) với hoạt tính chống oxi hóa là cao nhất (giá trị IC50 là 114,46 µg/ml) và hoạt tính kháng khuẩn (đường kính vòng kháng khuẩn ở các vi khuẩn B. subtilis, B. cereus, S. typhi lần lượt là 16,8 ± 0,5 mm; 13,5 ± 0,4 mm; 13,3 ± 0,4 mm) là mạnh nhất. 

Ngoài ra, cao chiết quả màng tang bằng phương pháp chiết xuất hỗ trợ siêu âm ở nồng độ 0,5% có khả năng hạn chế sự hỏng thịt tươi trong thời gian dự trữ lạnh 7 ngày. Kết quả thu được góp phần bổ sung dữ liệu nghiên cứu về loại quả này tại Việt Nam.

What's your reaction?

Facebook Conversations