menu
Cây dược liệu cây Quán chúng, Lưỡi hái - Cyrtomium fortunei J. Sm
Cây dược liệu cây Quán chúng, Lưỡi hái - Cyrtomium fortunei J. Sm
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Theo Đông Y, Quán chúng Vị đắng, tính hàn, có ít độc; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, chỉ huyết, sát trùng. Ðược dùng trị cảm mạo phát sốt, huyết áp cao, chóng mặt đau đầu, kiết lỵ, mụn nhọt, xuất huyết (đái ra máu, ỉa ra máu), kinh nguyệt quá nhiều, dao chém chảy máu, trục giun (giun đũa giun kim, giun chỉ, sán xơ mít), nạo thai băng huyết, sản hậu xuất huyết.

1. Cây Quán chúng, Lưỡi hái - Cyrtomium fortunei J. Sm., thuộc họ áo khiên - Aspidiaceae.

Cây Quán chúng, Lưỡi hái - Cyrtomium fortunei J. Sm., thuộc họ áo khiên - Aspidiaceae. Cây quán chúng - Cyrtomium fortunei J. Sm

Quán chúng, có tên khoa học: Cyrtomium fortunei là một loài thực vật có mạch trong họ Dryopteridaceae. Loài này được J. Sm. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1866

2. Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu Quán chúng

Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm, cao 30-70cm. Thân rễ có nhiều vẩy màu nâu phủ kín, mang lá lược tập trung thành tán; mỗi lá lược có phiến kép hình lông chim, lá dài 15-30cm, gồm 21-30 lá lông chim mọc so le, hình lưỡi hái, mép khía răng cưa, mặt dưới lá rải rác 3-4 hàng ổ túi bào tử; áo của ổ túi hình khiên; bào tử hình trái xoan, màu vàng nâu.

Bộ phận dùng: Thân rễ - Rhizoma Cyrtomii Fortunei, thường gọi là Quán chúng.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Trung Quốc và Nam Trung Quốc, Nhật Bản. Ở nước ta, cây mọc hoang ở rừng núi Lạng Sơn, Yên Bái... Ðào thân rễ về, rửa sạch, bỏ vỏ ngoài, thái miếng phơi khô.

Thành phần hóa học: Có flavaspidic acid.

Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính hàn, có ít độc; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, chỉ huyết, sát trùng.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ðược dùng trị cảm mạo phát sốt, huyết áp cao, chóng mặt đau đầu, kiết lỵ, mụn nhọt, xuất huyết (đái ra máu, ỉa ra máu), kinh nguyệt quá nhiều, dao chém chảy máu, trục giun (giun đũa giun kim, giun chỉ, sán xơ mít), nạo thai băng huyết, sản hậu xuất huyết. Ngày dùng 16-20g dạng thuốc sắc. Nhân dân thường dùng 5,6 rễ Quán chúng cho vào vại nước để khử lọc nước; cũng dùng làm thuốc dự phòng và trị liệu bệnh truyền nhiễm.

Ðơn thuốc (của Tuệ Tĩnh):

1. Chữa loét ruột sinh lỵ, đại tiện ra máu: Quán chúng tán bột uống mỗi lần 8g.

2. Chảy máu mũi: Uống bột Quán chúng mỗi lần 4g.

3. Phụ nữ khí hư bạch đới: Quán chúng đào về, bỏ vỏ ngoài, tẩm giấm nướng chín, tán nhỏ, uống mỗi lần 8g với nước cơm.

4. Phụ nữ băng huyết: Quán chúng thái lát, sắc với nước hoà rượu uống.

5. Ho lao thổ huyết: Quán chúng, gỗ Vang chẻ nhỏ mỗi vị 12g sắc uống.

6. Giun đũa: Quán chúng 25g sắc uống.

7. Phòng sốt xuất huyết: Quán chúng 12g, có thể thêm hột Muồng (hay hoa Hoè) 12g uống.

What's your reaction?

Facebook Conversations