menu
Cây dược liệu cây Săng mã, Chăng mã - Carallia brachiata (Lour.) Merr
Cây dược liệu cây Săng mã, Chăng mã - Carallia brachiata (Lour.) Merr
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Theo y học cổ truyền, dược liệu Săng mã Có tác dụng thoái nhiệt. Quả ăn được. Ở Ấn Độ, người ta dùng vỏ trị ghẻ và dùng quả chữa lở loét lây lan, cũng dùng chữa aptơ, viêm hầu họng.

1. Hình ảnh cây Săng mã

Hình ảnh cây Săng mã

2. Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Săng mã

Săng mã, Chăng mã - Carallia brachiata (Lour.) Merr., thuộc họ Đước - Rhizophoraceae.

Mô tả: Cây gỗ có thể cao tới 20-25m. Lá rất thay đổi, hình trái xoan hay trái xoan ngược, tù hay có góc ở gốc, tròn ở chóp, có mũi nhọn hay không, có khi lõm, dài 6-11cm, rộng 2,5-6cm, nguyên hay khía răng, bóng, có gân lồi ở dưới. Hoa không cuống, nhiều, rất rậm, màu vàng sáng hay trắng; có cuống bằng cuống lá hay dài hơn. Quả hình cầu, đường kính 3-5mm, màu đỏ, chứa 1 hạt.

Hoa tháng 2-3, quả chín tháng 4-5.

Bộ phận dùng: Vỏ cành, quả - Cortex et Fructus Caralliae Brachiatae.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Việt Nam đến Malaixia, châu Đại dương. Cây mọc phổ biến trong các quần hệ gần sông nước ngọt và nước mặn, rừng rậm và rừng thưa đồng bằng và niềm núi. Cây mọc khoẻ. Rụng lá vào mùa khô (12-1).

Tính vị, tác dụng: Có tác dụng thoái nhiệt.

Công dụng: Quả ăn được. Ở Ấn Độ, người ta dùng vỏ trị ghẻ và dùng quả chữa lở loét lây lan, cũng dùng chữa aptơ, viêm hầu họng.

Ở Trung Quốc, vỏ cành được dùng trị sốt rét và quả dùng trị lở loét.

What's your reaction?

Facebook Conversations