menu
Cây Rau tề tấm - Cardamine hirsuta L
Cây Rau tề tấm - Cardamine hirsuta L
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Rau tề tấm ở Trung Quốc, người ta dùng lá để ăn, cho là có tác dụng bổ ích đối với gan và thị giác. Tro của rễ và lá dùng chế thuốc trị lỵ, rễ tươi nghiền ra lấy dịch dùng chữa đau mắt. Ở Quảng Tây, cây được dùng trị lỵ và trướng bụng.
Rau tề tấm - Cardamine hirsuta

Rau tề tấm - Cardamine hirsuta L, thuộc họ Cải - Brassicaceae.

Mô tả: Cây thảo hằng năm cao 12-30cm, có thân mảnh phân nhánh, không lông hay có lông phún. Lá chụm ở gốc hay dài theo thân, có cuống, kép lông chim lẻ, dài 2-6cm, với 5-7 lá chét tròn, có 3 răng rộng 8-10mm. Hoa nhỏ màu trắng thành chùm dạng ngù, dài 13cm, ở nách lá. Quả cái hình dải dẹp, dài 2cm, nhọn, thắt lại giữa các hạt; hạt dẹp, xoan, gần như hình tim, dài 1,5mm. 

Ra hoa quả tháng 7. 

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Cardamines Hirsutae, ở Trung Quốc, có tên là Toái mễ tề. 

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố rộng ở Á châu, Âu châu, Phi châu và Mỹ châu. Ở nước ta, cây mọc phổ biến ở nhiều nơi trong các sân vườn, từ Lao Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Nam Hà, Ninh Bình cho tới Lâm Ðồng. Người ta thu hái toàn cây, dùng tươi hay phơi khô dùng dần. 

Công dụng, chỉ định và phối hợp: ở Trung Quốc, người ta dùng lá để ăn, cho là có tác dụng bổ ích đối với gan và thị giác. Tro của rễ và lá dùng chế thuốc trị lỵ, rễ tươi nghiền ra lấy dịch dùng chữa đau mắt. Ở Quảng Tây, cây được dùng trị lỵ và trướng bụng. 

Ghi chú: Người ta dùng một loài khác là Toái mễ tề dịu Cardamine flexuosa With, có vị ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, kiện tỳ, chỉ tả, giải độc được dùng trị viêm niệu đạo, viêm bàng quang, bạch đới, đánh trống ngực, mất ngủ. Cây được dùng ngoài trị đinh nhọt.

Rau tề tấm - Cardamine hirsuta là một loài thực vật có hoa trong họ Cải. Loài này được L. mô tả khoa học đầu tiên năm 1753

What's your reaction?

Facebook Conversations