23 Cây Dược Liệu Quý Hiếm: Tinh Hoa Y Học Cổ Truyền Việt Nam
-
Theo Đông y, hoa cà độc dược có vị cay, tính ôn, có độc, có tác dụng ngừa suyễn, giảm ho, chống đau, chống co giật, phong thấp đau nhức. Lá là vị thuốc ngừa cơn hen, giảm đau bao tử, chống say tàu xe. Ngoài ra còn điều trị phong tê thấp, đau dây thần kinh...
Theo Đông Y cây Phật thủ Quả có vị cay, chua và đắng, tính ấm; có tác dụng hành khí chỉ thống, kiện vị, hoá đàm. Thường dùng trị, Trướng đầy bụng, đau dạ dày. Chán ăn, nôn mửa, Ho dai dẳng có nhiều đờm.
Theo Đông Y Trầu không có Vị cay nồng, mùi thơm hắc, tính ấm; có tác dụng trung hành khí, khư phong tán hàn, tiêu thũng chỉ thống, hoá đàm, chống ngứa. Thường dùng trị hàn thấp nhức mỏi, đau dạ dày, ăn uống không tiêu, bụng đầy hơi, vết thương nhiễm trùng...
Theo Đông Y cây Trâu cổ Quả được dùng trị lỵ lâu ngày sinh lòi dom, kinh nguyệt không đều, ít sữa, tắc tia sữa, viêm tinh hoàn, phong thấp, ung thũng, cũng dùng cho người bệnh di tinh, liệt dương, đái ra dưỡng trấp. Dây, rễ dùng trị phong thấp tê mỏi, san...
Theo Đông Y Lạc tiên có vị ngọt và đắng, tính mát, có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu. Quả có tác dụng an thần, giảm đau, chữa mất ngủ, ngủ hay mơ, phụ nữ hành kinh sớm. Còn dùng trị ho, phù thũng, viêm mủ da, lở ngứa, loét ở chân. Ở Ấn Ðộ, nước sắc lá dùng...
Cây lạc tiên là một loại dược liệu được dùng trong sản xuất đông dược và tân dược. Đây là loại cây mọc hoang ở nhiều nơi trong nước ta, thường gặp ở các bãi hoang, bờ bụi.
Lạc tiên có nhiều loại. riêng ở Việt Nam có tới 15 loài, trong đó chỉ có loài P.foetida mới được dùng làm thuốc an thần gây ngủ, chữa mất ngủ
Theo y học cổ truyền, lạc tiên có vị ngọt và đắng, tính mát, có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu, an thần, chữa mất ngủ, viêm da, mẩn ngứa. Thường dùng dưới dạng rau ăn, thuốc sắc hoặc cao lỏng. Nhân dân vẫn hay lấy ngọn non luộc ăn vào buổi chiều hoặc trước...
Theo Đông Y Thanh Long có Vị ngọt, nhạt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, nhuận phế, chỉ khái hoá đàm; thân có tác dụng thư cân hoạt lạc, giải độc. Quả thanh long là một loại quả ăn giải nhiệt, nhuận tràng. Hoa được dùng trị viêm phế quản, viêm hạch bạc...
Theo Đông Y Thảo quả có Vị cay, tính ấm; có tác dụng táo thấp kiện tỳ, khu đàm tiệt ngược, tiêu thực trừ hàn. Thường dùng làm thuốc chữa đau bụng đầy trướng, ngực đau, nôn oẹ, ỉa chảy, trị sốt rét, lách to; còn dùng ngâm nuốt nước, chữa hôi mồm, ho, chữa...
Theo Đông Y Hạt có vị ngọt, cay, tính bình, có độc; có tác dụng tiêu thũng bài nung, bạt độc. Dầu nhân hạt (dầu Thầu dầu) có tác dụng nhuận tràng thông tiện. Lá có vị ngọt, cay, tính bình, ít có độc; có tác dụng tiêu thũng bạt độc, chống ngứa. Rễ nhạt, hơ...
Theo Đông Y Toàn cây có vị đắng, tính mát, không độc; có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, khư đàm chỉ khái, nhuyễn kiên tán kết. Quả có vị chua, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt lợi tiểu, tiêu đờm. Cây Tầm bóp hay còn gọi lu lu cái, lồng đèn, thù lù cạnh,...
Theo Đông y cây vị đắng, ngọt, tính bình, có tác dụng bổ can thận, mạnh gân xương, khử phong thấp, an thai; thường dùng trị phong thấp, tê bại, lưng gối mỏi đau, gân xương nhức mỏi, thai động không yên, đau bụng, huyết áp cao. Cây Tầm gửi có tên khoa học:...
Theo Đông Y Vị nhạt hơi tê, tính ấm, có tác dụng chỉ thống, chỉ huyết, sinh cơ. Nhân dân thường dùng lá làm thuốc chữa sốt, tiểu tiện khó, mụn nhọt,… Đặc biệt, loại thạch làm từ lá tiết dê được dùng rất phổ biến có công dụng giải khát, hạ nhiệt, dùng thí...
Trong Đông Y lá màng tang để làm thuốc, sử dụng tươi hoặc phơi khô. Thuốc có vị cay, hơi đắng, tính ấm, tác dụng khử phong tán hàn, lý khí chỉ thống. Lá dùng ngoài trị nhọt, viêm mủ da, viêm vú và trị rắn cắn. Rễ cây được dùng trị nhức đầu, đau dạ dày, p...
Theo Đông Y vị thước Hoàng Kỳ có Vị cay, ngọt, tính hơi ấm; có tác dụng kiện tỳ bổ phế, hành khí lợi thấp.Dân gian thường dùng rễ chữa ho, phong thấp. có tên cây Vú bò sẻ, Vú lợn, tên khoa học: Ficus simplicissima Lour., thuộc họ Dâu tằm - Moraceae.