menu
Cây dược liệu cây Cốt khí củ, Cù điền thất - Polygonum cuspidatum Sieh. Znce
Cây dược liệu cây Cốt khí củ, Cù điền thất - Polygonum cuspidatum Sieh. Znce
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cốt khí củ có vị đắng và chua, tính mát, có tác dụng khu phong, hoạt huyết, tiêu viêm, kháng sinh, chống virus, lợi tiểu, lợi sữa, chống ho, tiêu đờm. Thường dùng trị: Phong thấp tê bại, đau nhức gân xương, ngã ứ huyết; Viêm gan cấp, viêm ruột, lỵ; Viêm amygdal, viêm hầu; Viêm khí quản, viêm phổi nhẹ; Viêm ruột cấp, nhiễm trùng đường niệu; Kinh nguyệt khó khăn, vô kinh, huyết hôi không ra (đẻ xong ứ huyết); Táo bón.

1. Hình ảnh cây Cốt khí củ (Reynoutria japonica Houtt)

Hình ảnh cây Cốt khí củ (Reynoutria japonica Houtt)

Reynoutria japonica, từ đồng nghĩa Fallopia japonica và Polygonum cuspidatum, là một loài cây thân thảo lớn lâu năm thuộc họ hà thủ ô và kiều mạch Polygonaceae. Nó thường được gọi là hà thủ ô châu Á hoặc hà thủ ô Nhật Bản. Nó có nguồn gốc từ Đông Á ở Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc.

2. Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Cốt khí củ

Cốt khí củ, Cù điền thất - Polygonum cuspidatum Sieh. Znce, thuộc họ Rau răm - Polygonaceae.

Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm, cao 1-1,5m. Rễ phình thành củ cứng màu vàng nâu. Thân có những đốm màu tím hồng. Lá mọc so le, có bẹ chìa ngắn. Hoa nhỏ, màu trắng, mọc thành chùm ở nách lá. Quả khô có 3 cạnh.

Hoa tháng 6-7, quả tháng 9-10.

Bộ phận dùng: Thân rễ - Rhizoma Polygoni Cuspidati; còn gọi tên là Hổ trượng

Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Đông Á ôn đới, mọc hoang ở vùng đồi núi và thường được trồng ở nhiều nơi để lấy củ làm thuốc. Thu hái rễ củ quanh năm, tốt nhất là vào mùa thu đông, rửa sạch, thái phiến, dùng tươi hay phơi khô trong râm.

Thành phần hoá học: Rễ chứa physcin, emodin 8-0-b glucosid, b-sitosterol glucosid, 3.4.5. trihydroxystilben 3-0-b - 0 glucosid, polygonin, rheochrysin, polydatin, resveratol, cuspidatin.

Tính vị, tác dụng: Cốt khí củ có vị đắng và chua, tính mát, có tác dụng khu phong, hoạt huyết, tiêu viêm, kháng sinh, chống virus, lợi tiểu, lợi sữa, chống ho, tiêu đờm.

Công dụng, chỉ định và phối hợp 

Thường dùng trị 

1. Phong thấp tê bại, đau nhức gân xương, ngã ứ huyết; 

2. Viêm gan cấp, viêm ruột, lỵ; 

3. Viêm amygdal, viêm hầu; 

4. Viêm khí quản, viêm phổi nhẹ; 

5. Viêm ruột cấp, nhiễm trùng đường niệu; 

6. Kinh nguyệt khó khăn, vô kinh, huyết hôi không ra (đẻ xong ứ huyết); 

7. Táo bón. 

Ngày dùng 10-30g dạng thuốc sắc. 

Dùng ngoài trị rắn cắn, vết đứt và bỏng, đòn ngã tổn thương, đinh nhọt, viêm mủ da, viêm âm đạo; thường dùng thuốc bột đắp.

3. Đơn thuốc:

Đơn thuốc: Rễ của Polygonum cuspidatum (Reynoutria japonica; cốt khí củ; một loài thực vật có hoa thuộc chi Reynoutria trong họ Rau răm

1. Phong thấp, viêm khớp, đầu gối và mu bàn chân sưng đỏ đau nhức: Củ cốt khí, Gối hạc, lá Bìm bìmMộc thông, mỗi vị 15-20g sắc uống.

2. Viêm gan cấp tính, sưng gan: Cốt khí củ, Lá móng, Chút chít, mỗi vị 15-20g sắc uống. Hoặc dùng Cốt khí với Nhân trần, mỗi vị 30g, sắc uống.

3. Thương tích, ứ máu, đau bụng: Cốt khí củ 20g, Lá móng 30g, nước 300ml, sắc còn 150ml, hoà thêm 20ml rượu, chia 2 lần uống trong ngày.

What's your reaction?

Facebook Conversations