Theo Đông Y, dược liệu Lan hạc đính Vị hơi cay, tính ấm; có tác dụng thanh nhiệt trừ ho, trục đờm, hoạt huyết, chỉ huyết. Lương y Lê Trần Ðức cho biết lá dùng làm thuốc tiêu mụn nhọt, lợi tiểu, sát trùng, trừ chất độc, chữa đau tức, lậu, bạch trọc.
Theo Đông Y, dược liệu Lanh Có vị ngọt, tính bình, có tác dụng nhuận táo, khư phong, lợi tiểu. Thường dùng làm thuốc chữa ngoài da ngứa ngáy, phong hủi, đau đầu, tiểu tiện không thông. Ở Phi châu, người ta dùng hạt lanh trị ho, hen suyễn, viêm dạ dày, táo...
Lan giáng hương Theo Poilane, cây được dùng sắc nước cho trẻ em bị gầy yếu suy dinh dưỡng uống. Ở Campuchia, dùng làm thuốc hạ nhiệt. Lá hơ nóng ép cho ra nước, nhỏ vào tai chữa nhọt trong tai.
Theo Đông Y, dược liệu Lan đầu rồng Ở Ấn Ðộ, các bộ lạc miền núi rất thích dùng hành củ của cây này để điều trị bỏng giập, nhất là bỏng ở lòng bàn tay.
Theo Đông y, dược liệu Lan đất hoa trắng Củ cây chữa sốt rét (Nghĩa Lộ). Củ cũng dùng làm thuốc cầm máu, mát huyết, giảm đau.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Lan đất bông ngắn Rễ được dùng theo kinh nghiệm dân gian chữa liệt dương, cảm gió (Viện dược liệu).
Theo Đông Y, dược liệu Lan cuốn chiếu Vị ngọt và đắng, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, tiêu viêm, chỉ thống, chỉ huyết, kháng sinh. Ðược dùng làm thuốc bổ dưỡng cơ thể và dùng trị: Lao, ho, thổ huyết, viêm amygdal, viêm hầu họng; Gầy yếu,...
Theo Đông Y, dược liệu Lan củ dây Vị ngọt, nhạt, tính mát; có tác dụng bổ âm, làm mát dịu, mát phổi, hoá đàm nhiệt, sinh tân dịch. Ðược dùng chữa phổi kết hạch, viêm phế quản, đau họng, còn dùng chữa viêm dạ dày, thiếu vị toan. Nhân dân còn dùng chữa ho l...
Theo Đông Y, dược liệu Lan cò răng Vị ngọt, nhạt, tính bình; có tác dụng tẩm bổ, tiêu viêm lợi niệu, trừ ho làm long đờm. Ở Trung Quốc, rễ củ được dùng trị viêm tinh hoàn, viêm ống dẫn trứng, bệnh hậu thể hư, ho nhiều đờm.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Lan cò môi đỏ Ở Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh, nhân dân dùng cây chữa cam trẻ con (Viện dược liệu).
Theo y học cổ truyền, dược liệu Lan chân rết lá nhọn Toàn cây sắc uống làm thuốc bồi dưỡng, chữa liệt dương, ra mồ hôi trộm.
Theo Đông Y, dược liệu Lan cau tím Ở Malaixia, người miền núi Pêrak sử dụng toàn cây để lấy nước chườm nóng, đồng thời cũng dùng uống một lượng nhỏ trị đau mỏi.
Theo Đông Y, dược liệu Lan bạch hạc Vị ngọt, nhạt, tính mát; có tác dụng tiếp cốt, tán ứ, tư âm nhuận phế, ngưng ho làm long đờm. ở Trung Quốc, cây được dùng trị xương gãy cơ bắp bị thương, đòn ngã tổn thương, lao phổi viêm phổi, viêm khí quản, viêm nhánh...
Theo Đông Y, dược liệu Lâm vồ hay Đa bồ đề Nhựa cây gây nôn, sát trùng; vỏ chống độc. ở Ấn Ðộ, nhựa được dùng trị giun và làm dịu khi bị hen suyễn, vỏ cây dùng trị rắn cắn. Ở Inđônêxia, quả chín dùng chế thuốc bôi trị ghẻ.
Theo Đông Y, dược liệu Lâm phát Vị hơi ngọt, chát, tính ấm; có tác dụng điều kinh hoạt huyết, lương huyết, cầm máu, thu liễm, thông kinh hoạt lạc. ở Ấn Ðộ, các hoa đỏ, dẹp dùng để nhuộm bông, lụa và da cho có màu đỏ. Hoa khô được dùng như thuốc săn da để...