Theo y học cổ truyền, dược liệu Ráng can xỉ thân có lông Vị đắng, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, thấu chẩn khu ứ. Theo Poilane, cây được dùng ở miền Trung Việt Nam để trị sốt rét và dùng cho phụ nữ sau khi sinh đẻ. Ở Vân Nam (Trung Quốc) toà...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Ráng can xỉ lông to Làm mạnh lưng gối. Ở Vân Nam (Trung Quốc) người ta dùng cây để chữa đau lưng và đùi.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Ráng can xỉ lá nhỏ Vị hơi chát, tính mát; có tác dụng cầm máu, sinh cơ. Ở Trung Quốc, cây được sử dụng để cầm máu khi bị chém và chữa gãy xương, trẻ em cam tích, bỏng lửa.
Theo quan chức lãnh đạo huyện Pakxong, vùng cao nguyên Bolaven tỉnh Champassak, Lào đang có kế hoạch xây dựng pho tượng Phật lớn nhất Đông Nam Á, như một biểu tượng thu hút du khách thập phương trong nước và quốc tế.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Thành ngạnh đẹp Vị đắng chát, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi tiêu hoá. Ngọn non dùng làm rau ăn sống, hơi chát chát; có thể dùng nấu canh chua. Lá dùng pha trà uống dễ tiêu hoá và giải nắng nóng.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Thành ngạnh Vị ngọt nhạt, hơi đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải thử, lợi thấp tiêu trệ, lá có tác dụng tiêu thũng khử độc. Dùng trị cảm mạo trúng nóng phát sốt, viêm ruột ỉa chảy và ho sổ tiếng, khản cổ. Lá dùng...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Thanh ngâm Vị đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng giảm đau. Lá khai vị, kích thích ruột, làm ra mồ hôi, lợi tiểu và điều kinh. Lá được dùng trong giai đoạn đầu của thủy thũng, sốt gián cách, vô kinh...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Thanh mộc hương Có tác dụng tiêu viêm, tiêu thũng, thanh nhiệt, giải độc, tán huyết giảm đau. Cũng dùng chữa thuỷ thũng, tê thấp và tiểu tiện khó khăn như các loài Mã dâu linh.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Thanh hương Vị chát, hơi đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, thu liễm cầm máu. Lá có tinh dầu dùng làm thuốc. ở Vân Nam (Trung Quốc) người ta dùng trị lỵ, viêm ruột, ỉa chảy cảm cúm, mẩn ngứa, ngoại thương xuấ...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Thanh hao Vị đắng, nhạt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt tiệt ngược, khư phong chỉ dương. Là thuốc thanh nhiệt lương huyết. Chữa bệnh ra mồ hôi trộm, hâm hấp sốt lâu ngày (lao nhiệt), mồ hôi không thoát ra được, bệnh đái...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Thanh đạm rìa ở Vân Nam (Trung Quốc) cây được dùng để trị ho.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Thanh đạm nhớt ở Quảng Tây (Trung Quốc) giả hành của cây được dùng trị cảm mạo, viêm phổi, đau khoang dạ dày.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Thanh đạm ngù Vị ngọt, cay, tính mát, có tác dụng chỉ khái hoá đàm, thư cân chỉ thống, chỉ huyết, tiếp cốt, thanh nhiệt. ở Trung Quốc, cây và giả hành được dùng trị đòn ngã tổn thương, viêm nhánh khí quản, cảm mạo, gãy xươ...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Thanh đạm mềm Vị ngọt, cay, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt, nhuận táo, sinh tân chỉ dương, hoá đàm chỉ khái. ở Vân Nam (Trung Quốc) cây được dùng trị ho do phế nhiệt, phiền khát, khạc ra máu, ho ra máu, viêm họng.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Rau cần có vị ngọt, hơi cay, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, lợi tiểu, tiêu thũng, giảm đau, cầm máu. Quả có tác dụng chống đầy hơi, chống nôn.