Theo Đông y, bạch cập vị đắng, tính bình; vào phế, thận. Có tác dụng: Chỉ huyết, tiêu thũng, thu liễm, sinh cơ. Trị khái huyết, thổ huyết, chấn thương bên ngoài có chảy máu, mụn nhọt sưng nề,… Ngày dùng 4 - 20g, bằng cách hãm sắc, nấu.
Y học cổ truyền có nhiều cây thảo dược điều trị, hỗ trợ bệnh lý tim mạch rất tốt. Xin giới thiệu một số cây có tác dụng trong bệnh lý tim mạch thông qua một số hoạt chất có chứa trong vị dược liệu từ cây.
Theo Đông Y, Thài lài tía Vị ngọt, tính hàn, hơi độc; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi niệu tiêu thũng, lương huyết, trừ ho. Lá non có thể luộc làm rau ăn. Cây được dùng làm thuốc chữa kiết lỵ, đái buốt, táo bón.
Theo Đông Y, Thạch vị cụt Vị đắng, cay, tính bình; có tác dụng lợi niệu thông lâm, thanh phế tiết nhiệt. Cây được dùng như Thạch vi trị bệnh lậu, đái ra máu, sỏi niệu, viêm thận, băng lậu, lỵ, ho do phổi nóng, viêm khí quản mạn tính, mụn có mủ vàng, mụn n...
Theo Đông Y, Thạch vị Vị hơi đắng, tính bình; có tác dụng lợi niệu bài thạch; thanh phế tả nhiệt, lương huyết chỉ huyết; còn có tác dụng chống ho, làm long đờm. Ðược dùng chữa: Viêm thận thuỷ thũng; Viêm nhiễm niệu đạo, sỏi niệu đạo; Bế kinh; Viêm phế quả...
Theo Đông y, thạch vĩ vị đắng ngọt, tính hơi hàn; vào kinh phế và bàng quang. Có tác dụng lợi thủy thông lâm, hóa đàm chỉ khái, cầm máu. Trị các chứng lâm, phù thũng, ho, băng lậu, thổ huyết, nục huyết.
Những ngày nắng nóng, cơ thể mệt mỏi, nhức đầu, hoa mắt chóng mặt, tinh thần uể oải, khát nước, có thể vã mồ hôi, tiểu tiện sẻn đỏ... Mùa hè cũng làm chức năng tiêu hóa suy giảm do thử nhiệt kèm theo thấp khí ảnh hưởng đến khí cơ, xuất hiện các chứng tiêu...
Cây dứa dại còn có tên gọi là dứa gỗ, dứa gai. Đông y gọi tên là lỗ cổ tử, sơn ba la (dứa núi), dã ba la (dứa dại). Tên khoa học là padanus tectorius soland. Dứa dại mọc hoang ở nhiều nơi, được trồng làm cây cảnh, một số nơi còn dùng để ăn. Ngoài quả thì...
Gạo là thành phần quan trong bữa ăn của nhân dân ta, bồi bổ cho cơ thể và đem lại cân bằng cho cơ thể. Hạt thóc đã ngâm cho nẩy mầm rồi phơi khô gọi là cốc nha, đạo nha dùng thay cho mạch nha, giúp sự tiêu hoá và là thức ăn có tinh bột có tác dụng rất tốt...
Theo Đông Y, Liễu Lá, hoa, quả vị đắng, tính hàn. Cành và rễ khư phong, trừ thấp, lợi tiểu, giảm đau, tiêu thũng. Lá, hoa vỏ bổ, se, làm mát máu, giải độc. Hạt Liễu có tơ làm mát máu, cầm máu, tiêu thũng. Thường dùng: 1. cành và rễ trị gân cốt đau nhức, r...
Theo Đông Y, Lan một lá Vị ngọt nhạt, hơi đắng, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, nhuận phế, giảm ho, làm dịu đau, tán ứ. ở nước ta đồng bào sử dụng lá làm thuốc giải độc, nhất là ngộ độc nấm. Người ta cũng dùng nó làm thuốc bồi dưỡng cơ thể, thuốc bổ v...
Theo Đông Y, Vấn vương Rễ có vị cay, tính ấm; có tác dụng khư phong thông lạc, tán ứ giảm đau và cũng có tính lợi tiểu, làm ra mồ hôi, chống bệnh scorbut và giúp ăn ngon miệng. Ở Pháp, cây thường được dùng trị các rối loạn tuần hoàn, bệnh hoàng đản, viêm...
Theo Đông Y, Hạt có vị ngọt, hơi đắng, tính ấm, có tác dụng hành khí tán kết, khư hàn chỉ thống. Cùi có vị ngọt chua, tính mát; có tác dụng mát phổi, bổ tỳ, khoan khoái, bớt bốc nóng, nặng đầu. Hạt dùng chữa đau dạ dày, đau ruột non, đau tinh hoàn. Cùi vả...
Theo Đông Y, Quế Thanh Vị ngọt, cay, tính rất nóng, có tác dụng ôn trung bổ âm, tán hàn chỉ thống. Cũng dùng như Quế nhục làm thuốc chữa đau bụng và dạ dày, ỉa chảy do lạnh, thận âm bất định, đau lưng, phong tê bại, chữa thũng, kinh bế do hàn và cấp cứu b...
Theo Đông Y, Quán chúng Vị đắng, tính hàn, có ít độc; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, chỉ huyết, sát trùng. Ðược dùng trị cảm mạo phát sốt, huyết áp cao, chóng mặt đau đầu, kiết lỵ, mụn nhọt, xuất huyết (đái ra máu, ỉa ra máu), kinh nguyệt quá nhiều, d...