Cây dược liệu cây Vạn niên thanh sáng, Vạn niên thanh Quảng Ðông - Aglaonema modestum
Theo y học cổ truyền, dược liệu Vạn niên thanh sáng Vị cay và hơi đắng, tính hàn, hơi có độc; có tác dụng thanh nhiệt lương huyết, tiêu thũng giải độc, giảm đau. Thường dùng trị: Viêm họng, viêm bạch hầu; Chó dại cắn, rắn cắn; Bệnh đường tiết niệu, viêm r...
Cây dược liệu cây Vạn niên thanh chân mảnh, Minh ty chân mảnh - Aglaonema tenuipes Engl. (A. pierreanum Engl.)
Theo y học cổ truyền, dược liệu Vạn niên thanh chân mảnh Toàn cây có tác dụng thanh nhiệt giải độc. Ở Khánh Hòa, dân gian dùng thân rễ giã ra làm thuốc chữa rắn cắn.
Kinh Dược Sư, Hòa thượng Minh chi tụng
Hiện nay ở các chùa ít khi có thờ tượng Đức Dược sư Lưu li quang Phật (Bhaisajvaguru), nhưng mọi người hay tụng kinh “Dược sư Lưu li quang Như Lai bản nguyện”. Kinh chép: Văn thù Bồ Tát bạch Đức Thích ca Mầu ni Phật rằng...
Phật giáo đòi hỏi gì nơi con người?
Mục đích chủ yếu của con người trong đạo Phật là phá vỡ gông cùm trói buộc con người triền miên trong vòng sinh tử luân hồi. Con người phải chịu trôi lăn trong vòng tái sinh vô tận vì vô minh, con người mường tượng một thực thể vĩnh viễn gọi là cái 'ngã'...
Không cần đến hóa trị trong điều trị ung thư?
Tránh liệu pháp hóa trị có thể là sự nhẹ nhõm cho nhiều phụ nữ mắc ung thư vú vì trị liệu này gây ra một số tác dụng phụ như: nôn ói, rụng tóc và thiếu máu.
Cây dược liệu cây Vạn niên thanh - Aglaonema siamense Engl
Theo y học cổ truyền, dược liệu Vạn niên thanh Thường được dùng làm thuốc chữa rắn cắn, sưng đau họng, trĩ mụn nhọt. Thân cây sắc uống làm thuốc nhuận tràng. Dân gian cũng dùng cả cây cắt ngang bỏ vào cốc nước đun sôi để nguội uống cho khỏe người, chữa li...
Cây dược liệu cây Vạn nhân đả, Niên sơn đồng, Lựu tử thảo - Nelsonia canescens (Lam.) Spreng. (N. campestris R.Br.)
Theo y học cổ truyền, dược liệu Vạn nhân đả Dân gian dùng lá tươi đắp hoặc lá khô sắc uống chữa sưng tấy, tụ máu (phân viện dược liệu thành phố Hồ Chí Minh).
Cây dược liệu cây Vani Trung bộ - Vanilla annamica Gagnep. Emend. Averyanov
Theo y học cổ truyền, dược liệu Vani Trung bộ Ở Quảng Tây (Trung Quốc) cây được dùng trị ho do phế nhiệt.
Cây dược liệu cây Vẫn lan, Lan cô lý, Liên thiệt Trung Quốc - Collabium chinense (Rolfe) Tang et Chen
Theo y học cổ truyền, dược liệu Vẫn lan Ở Vân Nam (Trung Quốc) cây được dùng trị sang dương thũng độc.
Cây dược liệu cây Vông quả cánh, Bò ké - Kydia calycina Roxb
Theo y học cổ truyền, dược liệu Vông quả cách Vị chát, tính hơi hàn; có tác dụng thu liễm cầm máu, nối gân liền xương. Ở Trung Quốc lá và vỏ dùng chữa viêm dạ dày mạn tính, loét dạ dày. Dùng ngoài trị vết thương do dao súng, ngoại thương xuất huyết, bỏng...
Cây dược liệu cây Vông san hô - Erythrina corallodendron L
Theo y học cổ truyền, dược liệu Vông san hô Có tác dụng gây tê, trấn tĩnh đối với trung khu thần kinh, nhưng đối với thần kinh vận động và sự co rút của cơ nhục thì không phát sinh tác dụng. Cũng được dùng như các loài Vông khác trị phong thấp tê liệt, đa...
Cây dược liệu cây Voòng phá - Striga lutea Lour. (Buchnera asiatica L., Striga asiatica (L.) Kuntze)
Theo y học cổ truyền, dược liệu Voòng phá Vị ngọt, nhạt, tính bình; có tác dụng thanh can, kiện tỳ, tiêu thực, sát trùng. Ở Trung Quốc, cây được dùng chữa trẻ em thương thực, cam tích, viêm gan hoàng đản, mặt vàng, viêm kết mạc, mắt quáng gà, trẻ em sốt n...
Cây dược liệu cây Vót hình trụ - Viburnum cylindricum Buch. - Ham. ex D. Don
Theo y học cổ truyền, dược liệu Vót hình trụ Vị đắng, tính mát; rễ có tác dụng khư phong hoạt lạc, hoa có tác dụng nhuận phế chỉ khái. Rễ dùng trị ho, viêm nhánh khí quản, viêm phổi trẻ em, cảm nhiễm niệu đạo, viêm gan; dùng ngoài trị phong thấp đau xương...
Cây dược liệu cây Vót thơm, răng cưa thơm, Mạy chỉ chắm - Viburnum odoratissimum Ker - Gawl
Theo y học cổ truyền, dược liệu Vót thơm Ở Vân Nam (Trung Quốc) người ta ta dùng cây chữa cảm mạo, phong thấp, đòn ngã sưng đau, gãy xương, dao chém, rắn cắn. Cũng dùng trị cảm mạo, phong thấp cho vật nuôi như lợn, trâu. Dân gian thường dùng lá nấu cao bô...
Cây dược liệu cây Vũ ngạc, Huân tước - Colebrookea oppositifolia Sm
Theo y học cổ truyền, dược liệu Vũ ngạc Vị cay, tính bình, có tác dụng tiêu viêm cầm máu. Ở Vân Nam (Trung Quốc) lá dùng trị chảy máu mũi, ho ra máu và dùng ngoài trị ngoại thương xuất huyết, viêm da, ghẻ ngứa.