Hoàng Liên (Chinese Goldthread) – Dược Liệu Quý Trong Đông Y
-
Theo đông y, dược liệu Ngõa vi gân mờ Cây có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi niệu, tiêu thũng, cầm máu và làm ngừng ho. Ở Trung Quốc, cây được dùng trị viêm nhiễm đường tiết niệu, viêm thận, lỵ, viêm gan, viêm kết mạc mắt, viêm hầu họng, ho gà, khạc ra...
Theo đông y, dược liệu Ngõa vi lớn Có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi niệu tiêu thũng, cầm máu và làm ngừng ho. Được dùng ở Trung Quốc để trị ho, viêm nhiễm niệu đạo, viên thận, lỵ, viêm gan, viêm kết mạc mắt, viêm miệng, viêm hầu họng, phổi nóng sinh...
Theo đông y, dược liệu Ngọc diệp Làm dịu, làm tan sưng. Lá thường dùng đắp trị sốt cương sữa. Ở Ấn Độ, người ta dùng trị bò cạp đốt và viêm vú.
Theo đông y, dược liệu Ngọc lan hoa trắng Vị đắng, cay, hơi ấm; có tác dụng chống ho, làm long đờm lợi tiểu. Hoa có thể dùng chế nước hoa và dùng trị: Viêm phế quản, ho gà; Đau đầu, chóng mặt, đau ngực; Viêm tiền liệt tuyến, bạch đới. Ở Philippin người ta...
Theo đông y, dược liệu Ngọc lan hoa vàng Rễ, quả có vị đắng tính mát; có tác dụng khư phong thấp, lợi hầu họng, kiện vị chỉ thống; rễ khô và vỏ rễ có tính xổ và cũng có tác dụng điều kinh. Vỏ cây được dùng làm thuốc trị sốt, ho, còn dùng làm thuốc điều ki...
Theo đông y, dược liệu Ngọc lan tây lá rộng Hoa rất thơm có thể dùng thay thế cho hoa Ngọc lan tây. Gỗ được xem như là có tác dụng hạ sốt. Vỏ cây được sử dụng ở Campuchia làm thuốc trị bệnh về mũi hầu.
Theo đông y, dược liệu Ngọc nữ, Ở Trung Quốc, người ta dùng lá làm thuốc trị viêm tai giữa mạn tính.
Theo đông y, dược liệu Ngọc nữ treo Dân gian dùng làm thuốc cai đẻ (Viện Dược liệu).
Theo đông y, dược liệu Ngọc phượng hoa Vị ngọt, nhạt, tính bình; có tác dụng bổ hư, kiện vị, ích tỳ. Ở Vân Nam (Trung Quốc,) hành được dùng trị cơ thể hư yếu (thể hư), trẻ em ăn uống không tiêu, ỉa chảy, phong thấp đau nhức khớp xương.
Theo đông y, dược liệu Hướng dương Hướng dương có vị ngọt dịu, tính bình. Cụm hoa có tác dụng hạ huyết áp và giảm đau. Rễ và lõi thân tiêu viêm, lợi tiểu, chống ho và giảm đau. Lá tiêu viêm, giảm đau, trị sốt rét. Hạt trị lỵ, bổ cho dịch thể, xúc tiến bệ...
Theo đông y, dược liệu Ngọc vạn Cũng dùng như Thạch hộc.
Theo đông y, dược liệu Ngọc vạn vàng Vị ngọt nhạt, tính bình; có tác dụng tư âm bổ thận, trừ phiền chỉ khát, ích vị sinh tân, thanh nhiệt. Thường dùng trị: Miệng khô, táo khát, phổi kết hạch, dạ dày thiếu hụt vị chua, muốn ăn không được, di tinh, sau khi...
Theo đông y, dược liệu Ngoi Vị đắng, cay, tính ấm, có độc; có tác dụng thanh nhiệt tiêu thũng, sát trùng, chỉ dương, chỉ huyết, hành khí chỉ thống, sinh cơ thu liễm. Rễ được dùng chữa: Đau dạ dày, phong thấp tê bại, rắn cắn, mụn nhọt ung độc, đòn ngã tổn...
Theo đông y, dược liệu Ngô thù du Vị cay, đắng, tính nóng, hơi độc; có tác dụng thu liễm, trừ phong, giảm đau, sát trùng, kích thích, lợi trung tiện, lợi tiêu hoá. Chữa ăn uống không tiêu, nôn mửa, đau bụng ỉa lỏng, cước khí, đau đầu. Còn dùng trong trườn...
Theo đông y, dược liệu Ngô thù du lá xoan Vị cay, tính ấm, có ít độc; có tác dụng ôn trung tán hàn, hành khí tiêu tích. Ở Trung Quốc, được dùng trị đau dạ dày, đau đầu, đau tim, khí trệ, ung thũng di chuyển.
Theo đông y, dược liệu Ngải nạp hương đầu to Lá và ngọn non có thể dùng nấu canh ăn. Ở Malaixia, lá và cuống lá được dùng như thuốc lợi tiêu hoá, sát trùng và làm ra mồ hôi. Rễ được dùng sắc uống trị ho. Rễ cũng có thể sắc uống bổ máu cho phụ nữ sau khi s...