menu
Đại táo và những bài thuốc chữa bệnh rất tốt cho mọi người
Đại táo và những bài thuốc chữa bệnh rất tốt cho mọi người
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Đại táo Là quả chín đã phơi hay sấy khô của cây Đại táo (ziziphus jujuba Mill. var. inermis (Bge) Rehd), hò Táo ta (Rhamnaceae). còn có tên khác Táo Tàu, Hồng táo, Ô táo, (Fructus Ziziphi Jujubae)

1.Tính chất, đặc điểm và công dụng của đại táo

1.Tính chất, đặc điểm và công dụng của đại táo Đại táo là quả hình cầu hoặc hình bầu dục, mặt ngoài màu hồng tối, có vết nhăn, có đường vân không đều, gốc quả lõm. Vỏ quả ngoài mỏng, vỏ quả giữa là thịt mềm, xốp, dính, nhuyễn, màu vàng nâu hay nâu nhạt, vỏ quả trong là một hạch cứng, hình thoi dài. hai đầu nhọn, có 2 ô chứa các hạt nhỏ hình trứng. Đại táo có mùi thơm đặc biệt, vị ngọt.

Vị thuốc đại táo là quả chín phơi hay sấy khô của cây đại táo. 

Cây đại táo (tên khoa học là Ziziphus jujuba Mill. var. inermis (Bge.) Rehd ) trông gần giống cây táo ta, và đó là một loài cây cùng chi với cây táo trồng phổ biến ở nước ta (tên khoa học là Ziziphus mauritiana Rhamnaceae).

Quả đại táo, sau khi phơi sấy khô, tùy theo cách chế biến, có thể có màu đen hoặc màu đỏ.

Trong Đông y, đại táo còn được gọi là hồng táo, táo tàu. Vỏ ngoài mỏng, lớp cùi mềm, hạt hình thoi, rắn chắc, hai đầu nhọn, mùi thơm nhẹ, vị ngọt, màu vàng nâu, láng bóng là loại tốt.

Đọc thêm: Bậc thầy y học Trung Quốc 99 tuổi ăn táo tàu 30 năm, đã phát hiện ra một bí mật

Theo Đông y, đại táo (hồng táo) tính ôn, vị ngọt, lợi về tì, vị; có công dụng kiện tỳ vị, dưỡng tâm an thần, hoạt huyết điều kinh, tiêu viêm, cầm máu, tiết nước bọt, giảm khát, điều hoà dược tính, thông 9 khiếu, trợ 12 kinh, bổ khí.

Chủ trị: Các bệnh tì vị hư nhược, khí hư bất túc, mệt mỏi bất lực hoặc bị bệnh tâm thần, mất ngủ, tim đập hồi hộp, đổ mồ hôi trộm, viêm đại tràng, kiết lị, chấn thương chảy máu, kinh nguyệt không đều, bạch đới, thể hư cảm cúm ...

Theo nghiên cứu hiện đại, đại táo có các chất như albumin, chất mỡ, chất xơ, chất đường, acid hữu cơ, nhiều loại vitamin và các thành phần calci, phốt pho, sắt... có tác dụng bảo vệ gan, tăng cường sức khỏe, hỗ trợ điều trị bệnh cao huyết áp có hiệu quả.

2. Một số bài thuốc thường dùng

Đại táo thang (thang táo tầu)

  • Thành phần: Táo tàu 15 quả, rửa sạch, ngâm nước 1 giờ, đun nhỏ lửa cho nhừ. Uống ngày ba lần, mỗi lần 1 thang. 7 ngày là một liệu trình.
  • Chủ trị: Dùng cho người tì hư khí nhược (dễ mệt mỏi, không thiết ăn uống, ra mồ hôi, chân tay yếu); người thể chất khí hư (loạn nhịp tim, cảm cúm, huyết áp thấp, trầm cảm, đau); người thể chất huyết hư (thiếu máu, nhức đầu, ngủ nhiều, kinh nguyệt không đều, trẻ nhỏ hiếu động).

Đại táo trần bì trúc diệp thang (thang đại táo trần bì lá tre)

  • Thành phần: Táo tầu 5 quả, trần bì 5g, lá tre 7g. Sắc 3 vị trên lấy nước. Uống ngày 1 thang chia 2 lần. Dùng liền 3 đến 5 thang.
  • Chủ trị: Dùng cho trẻ em bị cam dãi, hôi miệng, tăng tiết nước bọt, viêm lợi.

Hồng táo trà (trà táo tầu)

Hồng táo trà (trà táo tầu) Dược liệu Đại táo có tác dụng bổ tỳ, vị, nhuận tim phổi, bổ khí huyết, an thần và điều hòa các vị thuốc khác. Dùng chữa các chứng bệnh’: Tỳ vị suy yếu ăn uống kém, tiêu chảy, ly, người mệt mỏi, suy nhược, thiếu máu, mất ngủ, bồn chồn, lo lắng… Đại táo là vị thuốc quý, thường có trong thành phán của nhiều phương thuốc bổ dưỡng.
  • Thành phần: Táo tầu 5 quả. Dùng dao khía, bỏ vào cốc, rót nước sôi vào ủ, uống thang trà.
  • Chủ trị: Dùng cho bệnh cơ tim (khó thở khi gắng sức hoặc khi nghỉ ngơi, ho khi nằm, rối loạn nhịp tim...).

Hồng táo hắc đậu hoàng kỳ thang (thang táo tầu, đậu đen, hoàng kỳ)

  • Thành phần: Táo tầu 20 quả, đậu đen 60g, hoàng kỳ 30g. Rửa sạch sắc uống ngày 1 thang chia hai lần.
  • Chủ trị: Dùng cho người khí hư, nóng ngực, tự đổ mồ hôi, mất ngủ, mơ nhiều, hay quên, cơ thể hơi béo , có hiện tượng phù thũng.

Táo khương trà (trà gừng táo tầu)

  • Thành phần: Táo tầu (sấy khô bỏ hạt) 50g, gừng tươi 50g, cam thảo 6g. Sắc chung ba vị, lọc bã. Uống thay trà.
  • Chủ trị: Dùng cho người doanh vệ thất hoà, vị khí hư nhược dẫn tới suy giảm sức đề kháng, dễ cảm cúm, thường xuất hiện các chứng chán ăn, tiêu hóa kém, chảy nước mũi, thanh khiếu bất lợi, cơ thịt nhão...

Đại táo cam mạch thang (thang táo tầu, cam thảo,tiểu mạch)

Đại táo cam mạch thang (thang táo tầu, cam thảo,tiểu mạch) Đại táo có chứa nhiều đường, phytosterol, acid hữu cơ, các vitamina, B2, C, Caroten, calci, sắt, phosphor…
  • Thành phần: Đại táo 10 quả, tiểu mạch 30g, cam thảo 6g. Sắc lên bỏ bã lấy nước, uống thang trà.
  • Chủ trị: Dùng cho người do tâm, tì bất túc dẫn tới tình trạng tinh thần hoảng hốt, không tự chủ được, thường đau vô cớ, hay buồn phiền, luôn luôn ngáp vặt, tâm trạng không ổn định.

Hồng táo tiên hạc thang (thang táo tầu, tiên hạc thảo)

  • Thành phần: Táo tàu 10 quả, tiên hạc thảo 30 - 60g. Sắc uống ngày 3 lần, hoặc uống thay trà.
  • Chủ trị: Dùng cho người thể chất huyết hư huyết nhiệt, thổ huyết, ho ra máu, đại tiểu tiện ra máu, kinh nguyệt quá nhiều và các vết thương chảy máu.

Đại táo nhân trần thang (thang nhân trần, táo tàu)

  • Thành phần: Táo tầu 30g, nhân trần 30g. Sắc uống ngày 2 lần.
  • Chủ trị: Dùng cho người bị bệnh hoàng đản (vàng da, vàng mắt...) do tì hư, suy nhược cơ thể.

Hồng táo tước sàng thang (thang táo tầu, tước sàng)

  • Thành phần: Táo tàu 30g, tước sàng tươi 100g (khô 50g). Tước sàng rửa sạch thái nhỏ, cho lẫn với táo tầu, nước là 900 ml sắc còn 400ml, ăn táo uống nước thuốc, ngày 1 thang, chia 2 lần.
  • Chủ trị: Dùng cho người viêm tiền liệt tuyến mãn tính.

Táo tàu hay là đại táo, hồng táo (táo đỏ), toan táo (táo chua) (tiếng Trung giản thể: 枣, phồn thể: 棗 (táo); 大枣, 红枣, 酸枣), (tiếng Triều Tiên: 대추), tiếng Nhật: 棗 natsume) (danh pháp khoa học: Ziziphus jujuba) là một loài cây thân gỗ nhỏ hay cây bụi với lá sớm rụng, thuộc họ Rhamnaceae (họ Táo). Người ta cho rằng nó có nguồn gốc từ miền bắc và miền đông Trung Quốc cũng như bán đảo Triều Tiên, là khu vực nó đã được trồng trên 4.000 năm nhưng hiện nay đã du nhập rộng khắp vào khu vực tây nam Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Trung Á, Trung Đông, Nam Âu, Bắc Phi, Caribe, miền nam Bắc Mỹ và miền bắc Nam Mỹ.

Táo tàu (quả tươi)

Táo tàu (quả tươi)

Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz)

Năng lượng331 kJ (79 kcal)
Cacbohydrat
20.23 g
Chất béo
0.2 g
Chất đạm
1.2 g
Vitamin
Vitamin A equiv.(5%)40 μg
Thiamine (B1)(2%)0.02 mg
Riboflavin (B2)(3%)0.04 mg
Niacin (B3)(6%)0.9 mg
Vitamin B6(6%)0.081 mg
Vitamin C(83%)69 mg
Chất khoáng
Canxi(2%)21 mg
Sắt(4%)0.48 mg
Magiê(3%)10 mg
Mangan(4%)0.084 mg
Phốt pho(3%)23 mg
Kali(5%)250 mg
Natri(0%)3 mg
Kẽm(1%)0.05 mg
Thành phần khác
Nước77.86 g

Táo tàu (quả khô)

Táo tàu (quả khô) Quả táo tàu chuyển thành màu đỏ khi khô.

Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz)

Năng lượng1.201 kJ (287 kcal)
Cacbohydrat
73.6 g
Chất béo
1.1 g
Chất đạm
3.7 g
Vitamin
Vitamin A equiv.(0%)0 μg
Thiamine (B1)(18%)0.21 mg
Riboflavin (B2)(30%)0.36 mg
Niacin (B3)(3%)0.5 mg
Vitamin B6(0%)0 mg
Vitamin C(16%)13 mg
Chất khoáng
Canxi(8%)79 mg
Sắt(14%)1.8 mg
Magiê(10%)37 mg
Mangan(15%)0.305 mg
Phốt pho(14%)100 mg
Kali(11%)531 mg
Natri(1%)9 mg
Kẽm(2%)0.19 mg
Thành phần khác
Nước19.7 g

What's your reaction?

Facebook Conversations