views
1. Hình ảnh cây Dây xanh, Mộc phòng kỷ - Cocculus orbiculatus
2. Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu cây Dây xanh
Dây xanh, Mộc phòng kỷ - Cocculus orbiculatus (L.) DC. (C. trilobus (Thunb.) DC.), thuộc họ Tiết dê - Menispermaceae.
Mô tả: Dây leo gỗ mọc quấn, rụng lá, dài tới 3m. Lá mọc so le, dài 3-6cm, rộng 1-3cm, có lông, nhất là ở mặt dưới; gân gốc 3-5. Hoa nhỏ màu vàng trắng mọc thành chùm ở nách lá. Quả hạch, đen lam, to 5-6mm.
Cây ra hoa tháng 5-6.
Bộ phận dùng: Rễ, -Radix Cocculi Orbiculati; ở Trung Quốc thường gọi là Mộc phòng kỷ.
Nơi sống và thu hái: Cây của vùng lục địa á châu, phân bố ở Nam Trung Quốc, Nhật Bản. Chưa rõ sự phân bố ở nước ta, nhưng có tác giả gộp làm một với Cocculus sarmentosus (Lour.) Diels. Ở Trung Quốc, người ta phân biệt ra 2 loài. Rễ thu hái vào mùa hè và mùa thu. Rửa sạch, thái lát mỏng, dùng tươi hoặc phơi khô dùng dần.
Thành phần hoá học: Trong rễ có magnoflorin, trilobin, isotrilobin, homotrilobin, trilobamin, normenisarin và colobin.
Tính vị, tác dụng: Vị đắng, cay, tính hàn, có tác dụng trừ thấp, giảm đau, lợi tiểu, tiêu sưng, tiêu viêm, hạ huyết áp.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Rễ được dùng trị 1. Thấp khớp, đau khớp và đau xương; 2. Đau dạ dày, đau bụng, đau bụng kinh; 3. Đau họng; 4. Viêm thận phù thũng, bệnh đường tiết niệu; 5. Thấp khớp tim; 6. Huyết áp cao. Cũng được dùng chữa đau thần kinh. Liều dùng 15-30g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị đinh nhọt, bệnh ngoài da và rắn cắn, giã rễ tươi và đắp.
ở Trung Quốc, người ta cho biết rễ chứa nhiều tinh bột, có thể dùng nấu rượu.
Đơn thuốc:
1. Thấp khớp đau nhức xương, dùng Mộc phòng kỷ, Ngưu tất, mỗi vị 15g, sắc uống.
2. Viêm thận phù thũng, bệnh đường tiết niệu: Mộc phòng kỷ 15g, Mã đề 30g, sắc uống.
3. Đau họng: Mộc phòng kỷ 15-30g, sắc uống.
⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! |
Facebook Conversations