menu
Cây dược liệu cây Dây xanh, Mộc phòng kỷ - Cocculus orbiculatus (L.) DC. (C. trilobus (Thunb.) DC.)
Temu

Cách kiếm thu nhập thụ động

Cây dược liệu cây Dây xanh, Mộc phòng kỷ - Cocculus orbiculatus (L.) DC. (C. trilobus (Thunb.) DC.)

Cách kiếm thu nhập thụ động

Cách kiếm thu nhập thụ động

Dược liệu Dây xanh có Vị đắng, cay, tính hàn, có tác dụng trừ thấp, giảm đau, lợi tiểu, tiêu sưng, tiêu viêm, hạ huyết áp. Rễ được dùng trị: Thấp khớp, đau khớp và đau xương; Đau dạ dày, đau bụng, đau bụng kinh; Đau họng; Viêm thận phù thũng, bệnh đường tiết niệu; Thấp khớp tim; Huyết áp cao. Cũng được dùng chữa đau thần kinh.

1. Hình ảnh cây Dây xanh, Mộc phòng kỷ - Cocculus orbiculatus

Hình ảnh cây Dây xanh, Mộc phòng kỷ - Cocculus orbiculatus

2. Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu cây Dây xanh

Dây xanh, Mộc phòng kỷ - Cocculus orbiculatus (L.) DC. (C. trilobus (Thunb.) DC.), thuộc họ Tiết dê - Menispermaceae.

Mô tả: Dây leo gỗ mọc quấn, rụng lá, dài tới 3m. Lá mọc so le, dài 3-6cm, rộng 1-3cm, có lông, nhất là ở mặt dưới; gân gốc 3-5. Hoa nhỏ màu vàng trắng mọc thành chùm ở nách lá. Quả hạch, đen lam, to 5-6mm.

Cây ra hoa tháng 5-6.

Bộ phận dùng: Rễ, -Radix Cocculi Orbiculati; ở Trung Quốc thường gọi là Mộc phòng kỷ.

Nơi sống và thu hái: Cây của vùng lục địa á châu, phân bố ở Nam Trung Quốc, Nhật Bản. Chưa rõ sự phân bố ở nước ta, nhưng có tác giả gộp làm một với Cocculus sarmentosus (Lour.) Diels. Ở Trung Quốc, người ta phân biệt ra 2 loài. Rễ thu hái vào mùa hè và mùa thu. Rửa sạch, thái lát mỏng, dùng tươi hoặc phơi khô dùng dần.

Thành phần hoá học: Trong rễ có magnoflorin, trilobin, isotrilobin, homotrilobin, trilobamin, normenisarin và colobin.

Tính vị, tác dụng: Vị đắng, cay, tính hàn, có tác dụng trừ thấp, giảm đau, lợi tiểu, tiêu sưng, tiêu viêm, hạ huyết áp.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Rễ được dùng trị 1. Thấp khớp, đau khớp và đau xương; 2. Đau dạ dày, đau bụng, đau bụng kinh; 3. Đau họng; 4. Viêm thận phù thũng, bệnh đường tiết niệu; 5. Thấp khớp tim; 6. Huyết áp cao. Cũng được dùng chữa đau thần kinh. Liều dùng 15-30g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị đinh nhọt, bệnh ngoài da và rắn cắn, giã rễ tươi và đắp.

ở Trung Quốc, người ta cho biết rễ chứa nhiều tinh bột, có thể dùng nấu rượu.

Đơn thuốc:

1. Thấp khớp đau nhức xương, dùng Mộc phòng kỷ, Ngưu tất, mỗi vị 15g, sắc uống.

2. Viêm thận phù thũng, bệnh đường tiết niệu: Mộc phòng kỷ 15g, Mã đề 30g, sắc uống.

3. Đau họng: Mộc phòng kỷ 15-30g, sắc uống.

⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! 
Một bất ngờ khác dành cho bạn! Nhấp https://temu.to/k/u1s17ibl63n hoặc Tìm kiếm int66445 để kiếm tiền cùng tôi!

What's your reaction?

Facebook Conversations