menu
Cây dược liệu cây Cải cúc, Cúc tần ô, Rau cúc, Rau tần ô - Chrysanthemum coronarium L
Cây dược liệu cây Cải cúc, Cúc tần ô, Rau cúc, Rau tần ô - Chrysanthemum coronarium L
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Theo Đông Y, Cải cúc có vị ngọt nhạt, hơi đắng, the, mùi thơm, tính mát, được xem như một loại rau giúp khai vị làm ăn ngon, giúp tiêu hoá, trừ đờm, tán phong nhiệt. Cải cúc có thể dùng ăn sống như xà lách, chế dầu giấm, ăn với lẩu, nấu canh... Còn dùng làm thuốc chữa ho lâu ngày và chữa đau mắt.

1. Cây Cải cúc, Cúc tần ô, Rau cúc, Rau tần ô - Chrysanthemum coronarium L., thuộc họ Cúc - Asteraceae.

Cây Cải cúc, Cúc tần ô, Rau cúc, Rau tần ô - Chrysanthemum coronarium L., thuộc họ Cúc - Asteraceae. Chrysanthemum coronarium

Tần ô, các tên gọi khác: cải cúc, rau cúc, cúc tần ô, rau tần ô, đồng cao, xuân cúc; tên khoa học: Glebionis coronaria, là một loài thực vật có nguồn gốc từ Địa Trung Hải và khu vực Đông Á. Đây là một loại rau lá thuộc họ Cúc, được Carl von Linné miêu tả khoa học đầu tiên năm 1753 dưới danh pháp Chrysanthemum coronarium

2. Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu Cải cúc

Mô tả: Cây thảo sống hằng năm, có thể cao tới 1,2m. Lá ôm vào thân, xẻ lông chim hai lần với những thuỳ hình trứng hay hình thìa không đều. Cụm hoa ở nách lá, các hoa ở mép màu vàng sẫm, các hoa ở giữa đầu màu vàng lục, thơm. Các lá bắc của bao chung không đều, khô xác ở mép.

Mùa hoa vào tháng 1-3.

Bộ phận dùng: Cành lá: - Ramulus Chrysanthemi Coronarii.

Nơi sống và thu hái: Loài cây của vùng Cận đông, được nhập trồng ở nhiều nơi khắp nước ta làm rau ăn. Có nhiều giống trồng khác nhau; ta thường trồng giống cây lùn không cao quá 70cm.

Thành phần hóa học: Rau Cải cúc chứa 1,85% protid 2,57% glucid, 0,43% lipid và còn có nhiều vitamin B, C và một số vitamin A. Người ta còn tìm thấy các chất khác như adenin, chlonin. Lá chứa 7-glucosid của quercetin, quercetagetin và luteolin.

Tính vị, tác dụng: Cải cúc có vị ngọt nhạt, hơi đắng, the, mùi thơm, tính mát, được xem như một loại rau giúp khai vị làm ăn ngon, giúp tiêu hoá, trừ đờm, tán phong nhiệt.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Cải cúc có thể dùng ăn sống như xà lách, chế dầu giấm, ăn với lẩu, nấu canh... Còn dùng làm thuốc chữa ho lâu ngày và chữa đau mắt. Ở Ấn Độ, người ta dùng cây phối hợp với hồ tiêu để trị bệnh lậu; hoa được dùng thay thế Dương cam cúc như là một chất thơm đắng và lợi tiêu hoá.

Đơn thuốc:

1. Chữa ho trẻ em: Dùng lá Cải cúc thái nhỏ 6g, thêm ít mật ong, hấp vào nồi cho tiết nước ra, chia nhiều lần uống trong ngày.

2. Những người ăn uống kém tiêu, viêm lỵ, hay đau mắt: Dùng Cải cúc ăn sống hoặc nấu canh ăn, đều có tác dụng trị bệnh tốt.

3. Tham khảo thêm hình ảnh

Tham khảo thêm hình ảnh Chrysanthemum coronarium

Cải cúc được trồng lấy hoa và thân lá non làm thực phẩm. Rau rừ thân lá của cải cúc được chế biến các món hầm, xào, súp, canh ở Việt Nam, Quảng Đông (Trung Quốc), Hồng Kông và Hàn Quốc.

What's your reaction?

Facebook Conversations