Cây Dây Thần Thông: Thảo Dược Quý Giá Với Nhiều Lợi Ích Sức Khỏe
-
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cau cảnh vàng Cuống lá ngọn có vị đắng, tính mát, có tác dụng thu liễm chỉ huyết. Người ta dùng lá nấu nước trị ghẻ (Viện Dược liệu). Ở Trung Quốc (Vân Nam), người ta dùng làm thuốc cầm máu.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cà trời Rễ có độc; có tác dụng thông mạch, ngăn được đau nhức, tán ứ tiêu thũng. Quả dùng làm gia vị chua trong chế biến cary. Ở Malaixia, người ta dùng hạt để trị đau răng bằng cách đem rang lên và xông hơi, hoặc lấy lá ch...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cà trái vàng Cây hoa và quả đều có vị đắng, có tác dụng lợi tiểu, gây trung tiện. Rễ có tác dụng làm long đờm, lá làm giảm đau. Ở nước ta, các nhà hoá dược mới nghĩ đến quả Cà trái vàng là nguồn nguyên liệu để chiết xuất so...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cỏ thạch sùng Vị đắng, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết tán ứ, tiêu thũng giảm đau và điều kinh. Thường được dùng trị: Mụn nhọt mưng mủ; Rắn độc cắn; Dao chém thương tích; Gãy xương; Kinh nguyệt không...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cỏ tháp bút Vị ngọt hơi đắng, tính bình; có tác dụng lợi tiểu cầm máu, làm se và tiếp khoáng, điều kinh, làm liền sẹo. Thường dùng chữa: Phù thũng mà thiểu niệu; Ho ra máu, băng huyết, chảy máu dạ dày, kinh nguyệt quá nhiề...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cỏ tháp bút yếu Vị ngọt hơi đắng, tính bình; có tác dụng khu phong thanh nhiệt, trừ thấp, lợi tiểu, tiêu sưng mắt. Dùng chữa: Viêm màng tiếp hợp cấp, mắt đỏ sưng đau; Lỵ, viêm ruột ỉa chảy; bệnh về gan; Sỏi niệu đạo; Rong k...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cỏ the có vị cay, mùi hắc, tính ấm; có tác dụng thông khiếu, tán thấp, khu phong, tiêu thũng, tiêu viêm, tiêu sưng. Thường được chỉ định dùng chữa: Viêm họng cấp và mạn, viêm mũi dị ứng; Viêm phế quản mạn tính, ho gà; Bệnh...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cỏ thi Vị ngọt, đắng, cay, tính hàn, có ít độc; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lương huyết tiêu thũng, chỉ thống, điều kinh. Ðược dùng chữa: Mệt mỏi toàn thân, ăn uống không ngon, trướng bụng, ỉa chảy; Ho, hen suyễn; Kin...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cỏ thỏ Cành lá có tác dụng cầm máu. Lá và ngọn non dùng nấu canh ăn được. Ở Ấn Ðộ, người ta dùng toàn cây giã đắp các vết đứt, vết thương.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cỏ tim phòng Toàn cây bổ, lợi tiểu. Lá làm thuốc nhầy dịu. Người ta thường dùng toàn cây nấu xông chữa đau mắt. Ở Ấn Ðộ, cây được dùng sắc uống lợi tiểu, còn rễ dùng trị các cơn đau ruột của trẻ em, hạt dùng trị bò cạp đốt.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cốt khí củ có vị đắng và chua, tính mát, có tác dụng khu phong, hoạt huyết, tiêu viêm, kháng sinh, chống virus, lợi tiểu, lợi sữa, chống ho, tiêu đờm. Thường dùng trị: Phong thấp tê bại, đau nhức gân xương, ngã ứ huyết; Viê...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cốt khí muồng có vị đắng, tính bình, hơi có độc. Hạt thanh nhiệt, làm sáng mắt, tiêu viêm, làm dễ tiêu hoá, nhuận tràng. Lá và thân tiêu viêm, giải độc. Rễ khư phong thấp. Hạt được dùng trị: Huyết áp cao, đau đầu, gan nóng...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cốt khí tía Vị hơi đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, nhuận tràng, lọc máu, trợ tim. Hạt có thể dùng rang uống thay cà phê. Cây được dùng chữa: Đầy bụng trướng hơi, tiêu hoá không bình thường, viêm dạ dày,...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cốt mà Cây có tác dụng tiêu thũng độc. Dân gian dùng làm thuốc bổ cho người yếu mệt (Viện Dược liệu). Ở Trung Quốc, người ta dùng cây chữa bệnh sưng yết hầu.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cỏ tóc tiên Vị ngọt và đắng, tính hơi lạnh, có tác dụng điều hòa huyết, làm tăng sự tiết nước bọt và chống ho. Tác dụng của nó cũng như Mạch môn nhưng hơi yếu hơn. Thường dùng như Mạch môn để chữa: Lao phổi, viêm phế quản...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cỏ trói gà Cũng tương tự như Cỏ tỹ gà hay Bắt ruồi. Người ta ngâm cây này vài ngày trong 3 phân rượu gạo, dùng nước để bôi chai chân có tác dụng làm mềm chất sừng và làm bong chai đó ra.