Cây Dây Thần Thông: Thảo Dược Quý Giá Với Nhiều Lợi Ích Sức Khỏe
-
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cao cẳng lá nhỏ Thân rễ cũng được dùng thay Mạch môn trị ho kinh niên, tê thấp, bán thân bất toại, mệt mỏi, còi xương.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cảo bản Vị đắng, hơi cay, tính ấm, có tác dụng tán phong hàn, ráo thấp, lưu thông khí huyết. Thường được dùng chữa: Cảm phong hàn, đau đầu; Kinh nguyệt không đều; Bán thân bất toại (liệt nửa người), chân tay co quắp. Còn dù...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cần trôi Rau cần trôi được làm thức ăn cho gia súc và được coi là một loại rau dại, khi cần thiết có thể lấy ăn. Người ta dùng các lá non làm rau ăn như các loại Cải, dùng xào luộc hay nấu canh; cũng dùng ăn giống như măng...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cần thăng Quả, vỏ Cần thăng có vị đắng, hôi; lá có mùi thơm, tính mát, không độc. Có tác dụng giải nhiệt, làm se, lợi tiêu hoá và kích thích. Quả chín ăn được và được sử dụng nhiều ở Ấn Độ, ở Campuchia. Khi nấu chín, có mùi...
Đái tháo đường Do ăn uống thất điều, quá no hay quá đói, ăn nhiều chất béo, ngọt, tinh thần không ổn định, tình chí thất điều làm ảnh hưởng đến công năng của các tạng phủ. Bệnh thường xảy ra ở người cao tuổi. Các nhân tố gây bệnh thường phối hợp với nhau...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cần hôi Vị cay, đắng, tính ấm, có ít độc, có tác dụng trừ hàn thông phổi, khư phong giải độc, hoạt huyết tán ứ tiêu sưng giảm đau. Thường dùng trị cảm mạo phong hàn, ho gà, lao phổi, kiết lỵ, ỉa chảy, đau dạ dày, sốt rét, r...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Cánh nỏ Chưa có tài liệu nghiên cứu. Chỉ mới biết qua kinh nghiệm dân gian dùng rút mảnh đạn.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Vỏ Canhkina dùng làm thuốc chữa thiếu máu, mệt mỏi toàn thân, dưỡng sức, chữa sốt, sốt rét vì nhiễm trùng, lao và đái đường. Dùng ngoài chữa mưng mủ hoại tử, vết thương không trương lực.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Nhài thon Vị đắng, tính ấm; có tác dụng khư phong trừ thấp, hoạt huyết tiêu thũng. Được dùng chữa: 1. Phong thấp đau nhức khớp, đau thắt lưng; 2. Đòn ngã tổn thương; 3. Nhọt và viêm mủ da.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Nhả mận Dân gian dùng làm thuốc trị đái dắt, ỉa chảy và đau gan (Viện Dược liệu).
Theo y học cổ truyền, dược liệu Nhãn Cùi Nhãn có vị ngọt, tính ấm; có tác dụng bổ tâm, an thần, kiện tỳ, làm tăng cơ nhục. Hạt có vị mặn, tính bình, có tác dụng thu liễm chỉ huyết. Lá có tác dụng hạ nhiệt, tiêu viêm. Rễ có tác dụng lợi tiểu và hoạt huyết....
Theo y học cổ truyền, dược liệu Nhãn chày Có tác dụng thông huyết, lợi tiểu, tiêu độc. Dân gian dùng rễ, lá làm thuốc thông huyết, chữa tê mỏi nhức xương, phù thũng, cũng dùng làm thuốc chữa đái dắt, đái són.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Nhãn dê Quả và rễ có vị chát, làm săn da. Các chồi lá non được dùng ăn ở Java, được xem như có an thần, làm dịu các cơn mất ngủ. Quả có áo hạt có thể ăn được, hơi chát lúc còn xanh, khi chín ăn ngọt.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Nhạ nhầu Dân gian dùng dây lá nấu uống làm thuốc lợi sữa ( Viện Dược liệu).
Theo y học cổ truyền, dược liệu Nhãn hương Lá khô thơm mùi nhãn. Toàn cây có vị cay, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, kiện vị hoá thấp, lợi niệu, sát trùng. Rễ có vị hơi đắng, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt giải độc. Toàn cây dùng trị: đau...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Nhãn mọi cánh Vỏ có vị chát, có tác dụng thu liễm. Vỏ được dùng ở Campuchia làm thuốc trị ỉa chảy và lỵ.