Hoàng Liên (Chinese Goldthread) – Dược Liệu Quý Trong Đông Y
-
Theo y học cổ truyền, dược liệu Song quả Rễ củ có tác dụng chỉ thống; quả có tác dụng chỉ khái, bình suyễn. Ở Vân Nam (Trung Quốc), cây được dùng trị hen suyễn và viêm nhánh khí quản.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sống rắn có vị ngọt hơi lợm giọng, tính mát, không độc. Lương y Nguyễn An Cư cho biết: Sống rắn tả can nhiệt, thoái tâm hoả, lương huyết, giải độc, trừ ung nhọt, mày đay, tiêu cam sát trùng, giải khát trừ phiền, trẻ con nứt...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sống rắn dài Lá có tác dụng sát trùng. Lá non nuôi gia súc. Ở Inđônêxia, người ta dùng lá non làm rau ăn. Ở Ấn Độ, người ta dùng lá làm thuốc đắp các vết loét. Hạt dùng duốc cá. Ở Thái Lan, vỏ thân trừ hen, cầm ỉa chảy. Hạt...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sống rắn dây Ở Campuchia, người ta dùng các chồi dinh dưỡng làm rau ăn, vỏ cây dùng trong y học dân gian. Ở Lào, người ta dùng rễ của thứ insuavis làm thuốc trị thiếu máu.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sống rắn sừng nhỏ Vỏ cây được dùng chế nước gội đầu.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sơn hoàng cúc Vị đắng, tính mát, có ít độc; có tác dụng hạ khí hành thuỷ, tiêu đàm. Ở Trung Quốc, cây được dùng chữa: Cảm mạo, đau đầu; Viêm khí quản mạn tính.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sậy núi Vị đắng ngọt, tính hàn; thân rễ có tác dụng sinh tân, chỉ khái trừ phiền, thanh nhiệt lợi thuỷ. Măng có tác dụng thanh nhiệt tả hoả. Ở Ấn Độ, nước sắc rễ làm dịu, lợi tiểu, kích thích sự rối loạn kinh nguyệt và giảm...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sậy lớn Vị đắng , tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt lợi niệu. Ðược dùng trị chứng nóng đầu phát cuồng và bứt rứt.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sậy khô Vị ngọt, nhạt, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, tiêu thũng giải độc. Ở Vân Nam (Trung Quốc), mầm non được dùng trị viêm thận thủy thũng, rắn cắn, gai đâm vào thịt.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sơn huyết Nhựa cây rất độc; một giọt nhỏ va vào da có thể làm cháy rộp da và làm cho ngứa ngáy khó chịu. Khói của nhựa khô khi cho vào lửa sẽ làm cho tức tối ngạt thở. Nhựa sơn dùng để quét lớp sơn lên các vật dụng đan lát...
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sơn lan Vị đắng, cay, tính bình; có tác dụng phát biểu khư phong, hoạt huyết, thông kinh, giảm đau, làm cho sởi mọc. Thường dùng trị ho do phong hàn, đau lưng do hàn thấp, sởi không mọc, thoát giang, kinh nguyệt không đều.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sơn liễu Có tác dụng lợi tiểu, tiêu viêm, giúp tiêu hoá. Được dùng trị: Lỵ, ỉa chảy, Giảm niệu; Cụm nhọt. Dùng ngoài, nấu lấy nước rửa chỗ đau trị eczema, ghẻ.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sơn mộc Vị ngọt nhạt, tính mát; có tác dụng khư phong chỉ khái, thư can chỉ thống. Dân gian cũng dùng thân rễ sắc uống làm thuốc bổ. Ở Vân Nam (Trung Quốc), rễ được dùng trị ho có đờm, đau ngực, đòn ngã đau ngực sườn.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sơn vé Quả ăn được; vỏ dùng để nhuộm vàng. Lá được dùng trong y học dân gian Campuchia để trị bệnh phù.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sơn vôi Nhựa mủ ăn da và gây sưng ngứa. Theo Poilane thì nhựa mủ rất độc. Cô lại và ném vào lửa, nó sẽ toả khói gây ngột ngạt rất dữ dội.
Theo y học cổ truyền, dược liệu Sổ xoan Vỏ có vị chát; có tác dụng thu liễm. Quả với các lá đài nạc dùng ăn được có tác dụng giải khát và làm dễ tiêu. Vỏ cây được dùng ở Campuchia làm nước sắc uống trị kiết lỵ, cầm ỉa chảy.