Cây kim anh còn có tên khác là kim anh tử, mác nam coi (Tày), thích lê tử, đường quán tử thuộc họ hoa hồng. Dược liệu là quả già (đế hoa lõm biến thành) bổ dọc. Quả đóng có góc, màu vàng nâu nhạt, rất cứng, có nhiều lông tơ. Vị hơi ngọt, chát, khi quả chí...
Thịt cá diếc thơm ngon, không tanh như các loại cá khác. Đặc biệt bộ lòng rất quý. Người sành điệu không bao giờ bỏ bộ lòng. Riêng túi mật có vị đắng nhẹ đặc trưng ai cũng thích ăn. Khi làm cá, chỉ cần cắt vây, đuôi, bỏ mang và một đoạn ruột già. Giữ lại...
Theo y học cổ truyền, cá diếc tính hàn, công dụng điều khí hòa trung rất bổ ích, chữa trĩ, đại tiện ra máu, lao, bệnh đái tháo đường, dương vật không cương cứng, xuất tinh sớm.
Theo y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian, huyết rồng có vị đắng, chát, hơi ngọt, tính ẩm không độc, có tác dụng bổ khí huyết, thông kinh lạc, mạnh gân xương, điều hòa kinh nguyệt...
Vị cay, chát, tính nóng, có tác dụng khư phong thấp, thư cân lạc, cầm máu. Ðược dùng trị phong thấp tê liệt, đòn ngã tổn thương, đao chém xuất huyết.
Cây Re mới lá có đuôi có Lá và vỏ dùng nấu nước uống trị đau bụng. Lá thơm thường được dùng nấu nước gội đầu cho sạch gầu.
Re mới Lecomte Ở Quảng Tây (Trung Quốc), vỏ được dùng trị đau dạ dày và dùng tiết tả.
Cây Re nác còn có tên Kiết thảo thắt có tên khoa học: Christia constricta về công dụng của cây hiện có Ở Khánh Hòa, người ta dùng lá rang lên, rồi hãm hay sắc lấy nước uống trị ho.
Rẹp Lá dùng nấu nước uống như chè, có mùi hạnh nhân đắng.
Cây dùng dệt chiếu, dệt thảm và làm các hàng thủ công khác. Ở Khánh Hòa, dân gian lấy thân rễ nhai ngậm chữa ho và viêm họng, nên có tên là Xạ can núi.
Rết nây Trung Quốc Có tác dụng cường gân cốt. Ở Trung Quốc, người ta dùng vỏ cây giã nát đắp ngoài trị đau gân cốt.
Dược liệu Rêu hồng đài Vị cay hơi đắng, tính bình; có tác dụng thanh tâm minh mục, trấn tĩnh an thần. Ở Trung Quốc, cây được dùng trị bệnh về tim, bệnh tinh thần, thần kinh suy nhược, liệt dương, mắt đỏ.
Dược liệu Rêu lá vẩy Vị nhạt, tính mát; có tác dụng cầm máu, tiêu viêm. Ở Vân Nam (Trung Quốc), cây được dùng trị ngoại thương xuất huyết.
Dược liệu Rêu than Vị cay, hơi đắng, tính bình, có tác dụng tiêu viêm chỉ thống, trừ thấp chỉ huyết, khư phong thông lạc. Cây được dùng trị viêm hốc mũi, đòn ngã tổn thương, phổi nóng thổ huyết.
Dược liệu Riềng Vị cay thơm, tính ấm; có tác dụng lợi tiêu hóa, giảm đau, chống lạnh. Thường được dùng trị: Ðau thượng vị, nôn mửa, tiêu hóa kém; Loét dạ dày và tá tràng, đau dạ dày mạn tính; Viêm dạ dày - ruột cấp; Sốt rét, có báng. Dùng ngoài trị lang b...