Dược liệu Rong mái chèo vị đắng, tính ấm, không độc, có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, lý khí, trục nước bẩn. Các lá non ở giữa cây có thể làm rau xanh cho người, dùng ăn sống. Nó là nguồn thức ăn xanh quan trọng để nuôi lợn trong mùa đông, người ta thườ...
Dược liệu Rong mắt Vị đắng, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi niệu, tiêu tích, chỉ huyết, tiêu thũng, sát hồi trùng. Cây được dùng trị lỵ, hoàng đàn, viêm kết mạc cấp tính, đới hạ, băng lậu, trị lở xuất huyết, bệnh giun đũa, mụn nhọt sưng đỏ...
Dược liệu Rong mơ Vị đắng, tính mặn, có tác dụng tiêu đàm, lợi niệu. Rong mơ cho keo aginat, rất quý cho công nghiệp. Keo đó dùng để bao viên thuốc, đã được nghiên cứu làm huyết thanh nhân tạo, làm chỉ khâu vết mổ, vải nhựa y dược sát trùng, thuốc cầm máu...
Dược liệu Rong mơ mềm Làm thuốc chữa một số bệnh như đái đường, sưng tuyến giáp trạng và làm nguyên liệu chế biến alginate dùng trong công nghiệp.
Dược liệu Rong nái Vị mặn, tình hàn, không độc. Ở Trung Quốc, được dùng trị ung nhọt kết lại trong họng và hạ thủy.
Cây Rong sừng ngắn hiện Rong được dùng làm thuốc chữa bệnh giun sán cho người và gia súc.
Vị ngọt mặn, tính lạnh; có tác dụng bổ mát, nhuận tràng, chống bốc nóng lên trên đầu, thanh nhiệt ở thượng tiêu, khỏi uất nóng ở trong cùng trạng thái giá lạnh ở chi dưới và cũng tiêu sưng. Rong thạch dùng để làm thức ăn, chế hồ dùng trong công nghiệp.
Cây Rong thun thút nhánh đốt Là nguyên liệu để chiết xuất carragheenan làm kem bôi da; còn dùng làm thực phẩm.
Dược liệu Rong thuốc giun sần Có thể dùng để chiết xuất acid kainic làm thuốc giun sán. ở Trung Quốc, người ta dùng tán cây làm thuốc trị trẻ em đau bụng giun, ăn uống chậm tiêu.
Dược liệu Rong xương cá Có tác dụng thanh lương giải độc. Người ta thường lấy cây thái nhỏ trộn với cám làm thức ăn cho lợn. Ở Quảng Tây (Trung Quốc), các lá tươi đem giã ra được một chất dịch uống để trị lỵ mạn tính.
Tổ bọ ngựa còn gọi tang phiêu tiêu. Tên khoa học Ootheca Mantidis. Theo Đông y, tang phiêu tiêu vị ngọt mặn, tính bình; vào kinh can và thận. Có tác dụng ích thận cố tinh, bổ hư, xúc niệu. Chữa mồ hôi trộm, tiểu nhiều về đêm; đau lưng mỏi gối, di tinh li...
Dược liệu Rùm nao Vị hơi đắng, hơi chát, tính mát; rễ có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp. Các tuyến và lông trên thân quả có vị đắng, có tác dụng sát trùng tẩy nhẹ và cầm máu. Vỏ cây cũng có tác dụng thu liễm.
Cây Rum thơm Ở Ấn Độ, Thái Lan, rễ cây được dùng làm thuốc đắp trị bệnh ghẻ. Ở Inđônêxia, thân cây đem nghiền ra để chế nước diệt chấy rận. Khi cắt thân, dịch nhựa chảy ra nhiều, dùng làm nước uống được.
Dược liệu Rung rìa Vị cay, đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, tiêu tích đạo trệ. Ở Trung Quốc, cây được dùng chữa trẻ em cam tích, tiêu hoá không bình thường, viêm gan, viêm ruột, cảm mạo, đau bụng, viêm kết mạc mắt, viêm tuyến hạch, lở ngứ...
Dược liệu Rung rúc lá lớn Vị hơi chát, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt trừ thấp, hoạt huyết thông lạc, chỉ khái hoá đàm, kiện tỳ ích khí. Ở nước ta, nhân dân dùng cây làm thuốc như Rung rúc chữa tê thấp, đau lưng mỏi gối, chữa sốt rét và ỉa chảy.